10 Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 9 (Có hướng dẫn chấm)

doc 32 trang Trần Thy 10/02/2023 10940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "10 Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 9 (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doc10_de_thi_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_9_co_huong_dan_cham.doc

Nội dung text: 10 Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 9 (Có hướng dẫn chấm)

  1. hiểu 2 Xuất xứ: Bài viết đăng trên tạp chí “Tia sáng” năm 2001 và được in 0,5 vào tập “Một góc nhìn của Trí thức”, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2002. 3 Thành phần biệt lập : Có lẽ - Thành phần biệt lập tình thái 1,0 4 Theo tác giả, sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. -Vì 1,0 từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Và trong nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội. Làm a/ Đảm bảo thể thức của một đoạn văn (đủ số câu theo yêu cầu) 0,25 văn 1 b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: trách nhiệm của thế hệ trẻ Việt 0,25 Nam đối với công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc. c/ Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các thao tác 1,0 lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo những ý sau: - Bước sang thế kỉ mới, hành trang quan trọng nhất chính là con người. - Vì vậy, việc tu dưỡng của bản thân mỗi người, của thế hệ trẻ Việt Nam là vô cùng quan trọng: + Tu dưỡng về đạo đức, lối sống trong sáng, lành mạnh + Học tập rèn luyện để có kiến thức, kĩ năng đáp ứng yêu cầu của thời kì hội nhập + Giữ gìn bản sắc văn hóa riêng của dân tộc + Trách nhiệm của bản thân. d/ Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề 0,25 nghị luận. e/ Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, 0,25 ngữ nghĩa tiếng Việt. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5 2 Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề cần nghị luận. + Phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau làm sáng tỏ vấn đề. + Phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 Tình yêu quê hương, nguồn cội.
  2. (1) Thầy giáo: Bây giờ là mấy giờ rồi? (2) Học sinh: Em xin lỗi thầy, em bị hỏng xe ạ. Câu 4. (5 điểm) Nêu suy nghĩ của em về hình ảnh những nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường sơn trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. HẾT HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM Ngữ Văn 9 - HKII Câu Đáp án Số điểm 1 Chép đúng hai khổ đầu bài thơ 1,0 (2 điểm) Nêu đúng nội dung chính của bài thơ. 1,0 Học sinh giải thích: 2 - Vì tác giả muốn ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của những nữ 1,0 (1 điểm) thanh niên xung phong như những vì sao nhỏ bé, lấp lánh trên bầu trời xa rộng. Nêu đúng khái niệm: - Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp 0,5 bằng các từ ngữ trong câu. - Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp 0,5 bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. 3 - Học sinh xác định đúng câu có chứa hàm ý: (2 điểm) + Bây giờ là mấy giờ rồi? + Em xin lỗi thầy, em bị hỏng xe ạ. 0,25 - Học sinh nêu đúng hàm ý của từng câu. 0,25 +Thầy giáo có ý phê bình học sinh đi học muộn. + Học sinh có ý xin lỗi thầy vì đi học muộn đồng thời trình 0,25 bày lí do đi học muộn. 0,25 - Yêu cầu chung: + Làm đúng kiểu bài nghị luận hoàn chỉnh. + Bố cục chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc. + Trình bày sạch đẹp, ngôn ngữ trong sáng, câu văn dễ hiểu. - Biểu điểm: a. Mở bài: (0.5đ) 0.5 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh lịch sử - Đoạn trích thể hiện vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm, hồn nhiên trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, 4 hi sinh nhưng vẫn lạc quan của những cô gái thanh niên xung (5 điểm) phong. b. Thân bài: (4đ) - Họ là những cô gái còn rất trẻ, có tâm hồn mơ mộng, yêu 1 con người, yêu cuộc sống (thích làm điệu cho bản thân, thích hát, thêu thùa, thần tượng những chiến sĩ ) - Họ là những cô gái mang vẻ đẹp tiêu biểu cho chủ nghĩa anh hùng cách mạng thời chiến tranh chống Mĩ. Đó là không sợ hi 2 sinh tuổi thanh xuân, dũng cảm đi vào tuyến đường Trường Sơn đầy máu lửa, ở nơi nguy hiểm nhất, làm những công việc
  3. Em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về vai trò ý nghĩa quan trọng của gia đình trong cuộc sống mỗi con người. Câu 6. (1 điểm) Cho đoạn văn sau: “Tôi, một quả bom trên đồi. Nho, hai quả dưới lòng đường. Chị Thao, một quả dưới chân cái hầm ba-ri-e cũ”. a) Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của tác giả nào? b) Phân tích thành phần ngữ pháp của những câu văn trên? Câu 7. (5 điểm) Cảm nhận của em về bài thơ “Sang Thu” của Hữu Thỉnh. ĐÁP ÁN A. Phần trắc nghiệm: (2,0 điểm) Câu 1 2 3 4 Đáp án B C C A Thang điểm 0.5 0.5 0.5 0.5 B. Phần tự luận:(8,0điểm) Câu Ý Nội dung Điểm -Giải thích : gia đình là nơi sinh thành nuôi dưỡng bồi đắp tâm hồn tình cảm 0.25 cho con người. Nơi đó có những người thân yêu cha mẹ, ông bà, anh chị em -Bàn luận về vai trò của gia đình : +Chỗ dựa tinh thần vững chắc trong cuộc sống, chốn về bình yên sau những vất 1.0 vả gian lao, nơi luôn rộng mở khoan dung sau những sai lầm vấp ngã.(Dẫn chứng) +Nguồn động viên, hỗ trợ về tinh thần để mỗi người nỗ lực hơn, mạnh mẽ và 5 vững vàng hơn trong cuộc sống. Bài học : -Phê phán những người mải chạy theo tiền tài địa vị, đuổi theo những thứ phù 0.5 du mà quên đi gia đình.(Lấy ví dụ thực tế để chứng minh) -Phải biết yêu thương trân trọng những người thân trong gia đình, có ý thức vun đắp giá đình hạnh phúc. (Yêu cầu học sinh viết đúng hình thức đoạn văn nghị luận về một tư tưởng đạo lý. Nếu không đúng hình thức đoạn văn -0.25đ) Đoạn văn trên trích trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh 0.25 a) Khuê. 6 Phân tích ngữ pháp: chủ ngữ của ba câu là: “Tôi”, “Nho”, “Chị Thao”. Còn lại 0.75 b) đều là thành phần bổ ngữ cho động từ làm vị ngữ chính đã được lược đi. Yêu cầu chung : học sinh viết được một bài văn nghị luận về bài thơ, bố cục ba 7 phần : mở bài ,thân bài, kết bài.
  4. 3.Kết bài: (0.5điểm) Nêu suy nghĩ của bản thân. (Trên đây là những gợi ý cơ bản nhất, vì vậy giám khảo cần linh động cho điểm từng ý cho phù hợp.) Hết ĐỀ THI HỌC KỲ II ĐỀ 5 Môn: Ngữ Văn Lớp 9 Thời gian: 90 phút I - VĂN_TIẾNG VIỆT: ( 4 điểm). Câu 1:( 2 điểm) Đọc câu thơ sau: “Bỗng nhận ra hương ổi” a) Chép tiếp ba câu còn lại để hoàn chỉnh khổ thơ trên. Cho biết khổ thơ đó trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai? b) Viết một đoạn văn ngắn diễn tả sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ đối với khổ thơ trên. Câu 2: (1điểm) Nêu điều kiện sử dụng hàm ý? Câu 3: (1điểm) Hãy xác định nội dung hàm ý của câu in đậm sau: a) Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
  5. + Họ thích làm đẹp cho cuộc sống của mình: Ngăn nắp, lạc quan, yêu đời. + Họ có lòng yêu nước nồng nàn, không ngại hy sinh. + Họ có tinh thần trách nhiệm cao, trong công việc phá bom hằng ngày, có tình đồng đội gắn bó, yêu thương - Phân tích những nét riêng của từng người: + Phương Định: cô gái Hà Nội mơ mộng, kín đáo, duyên dáng, thích hát, hay nghĩ về tuổi thơ và quê hương + Nho: cứng cỏi và tinh nghịch, thích màu sắc, thích thêu gối hoa + Chị Thao: lớn tuổi, trầm tĩnh, chu đáo hết lòng vì đồng đội, hay mơ ước về tương lai - Phân tích tâm trạng nhân vật lúc phá bom - Tác phẩm ca ngợi nữ thanh niên xung phong trong kháng chiến chống Mĩ; chúng ta cảm thấy tự hào, trân trọng hơn người phụ nữ Việt Nam * Kết bài: Khẳng định: Họ chính là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. 1đ * Biểu điểm: - Điểm 5, 6: Đảm bảo nội dung như dàn bài, văn mạch lạc, trôi chảy; không sai lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu. Không sai chính tả, dùng từ. - Điểm 3, 4: Đảm bảo nội dung như dàn bài, nhưng có chỗ còn lúng túng trong diễn đạt, đặt câu; sai vài lỗi chính tả, dùng từ. - Điểm 1, 2: Bài viết chỉ đạt 1/3 nội dung dàn bài. Sai nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu. ĐỀ THI HỌC KỲ II ĐỀ 6 Môn: Ngữ Văn Lớp 9 Thời gian: 90 phút Câu 1. (2 điểm) Trình bày nội dung và nghệ thuật văn bản Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê. Câu 2. (1 điểm) Xác định khởi ngữ có trong những câu sau. a) Quan, người ta sợ cái uy của quyền thế. Nghị Lại, người ta sợ cái uy của đồng tiền. (Nguyễn Công Hoan) b) Thuốc, ông giáo ấy không hút; rượu, ông giáo ấy không uống. (Nam Cao) Câu 3. (1 điểm) Tìm thành phần biệt lập trong những câu sau và cho biết chúng thuộc thành phần gì? a. Ngoài cửa sổ bây giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt - cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt. (Nguyễn Minh Châu) b. Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ! (Nam Cao)
  6. Thanh Hải : được hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung. Dàn bài * Mở bài : 1đ - Giới thiệu khái quát về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, vị trí của 2 khổ thơ trong (0,5) văn bản. - Khái quát nội dung cảm xúc của đoạn thơ: 2 khổ thơ nói lên điều tâm niệm chân thành, khát vọng cao đẹp của tác giả là được sống, cống hiến hết mình (0,5) cho đất nước, cho cuộc đời ) * Thân bài : Lần lượt trình bày những suy nghĩ , đánh giá về nội dung và nghệ 4đ thuật của đoạn thơ. Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận - Trước cảm xúc say sưa, ngây ngất về mùa xuân thiên nhiên đất trời; cảm xúc tự hào, yêu mến về mùa xuân đất nước - cách mạng Thanh Hải đã bộc lộ ước (1) nguyện chân thành, tha thiết. - Khổ thơ thứ nhất: là 1 ước nguyện thật giản dị nhưng vô cùng cao đẹp : Ta làm con chim hót Ta làm một nhành hoa Ta nhập vào hoà ca Một nốt trầm xao xuyến. + Chỉ ra được biện pháp nghệ thuật trong khổ thơ: điệp ngữ (ta làm) và tác (0,25) dụng của nó : diễn tả sâu sắc niềm mong ước của nhà thơ. Nhà thơ muốn làm một con chim hót để mang đến niềm vui cho cuộc đời, muốn làm 1 cành hoa để tô dẹp cho cuộc sống (hơn nữa có thể đó là bông hoa sắc tím mang dáng dấp xứ Huế mộng mơ - quê hương tác giả). Đặc biệt Thanh (0,75) Hải còn muốn làm một nốt nhạc song không phải là một nốt cao, nốt bổng mà là 1 nốt nhạc trầm trong bản hoà ca làm xao xuyến, lay động lòng người. + Ước muốn của tác giả ở khổ thơ này (làm chim hót, cành hoa) còn tạo ra một sự ứng đối chặt chẽ với khổ thơ thứ nhất của bài thơ vì có những hình ảnh được (0,25) nhắc lại. + Khẳng định đó là khát vọng sống hoà nhập vào cuộc sống và thiên nhiên tươi (0,25) đẹp của đất nước. - Khổ thơ thứ hai: Tác giả thay lời rất nhiều người nói lên mong ước bình dị, khiêm nhường, đáng quý. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời (0,25) Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. + Đánh giá về sự thay đỏi đại từ xưng hô: từ Tôi (ở đầu bài thơ) là số ít (tác (0.5) giả) sang Ta : số nhiều, nhiều người để nói lên 1 ước nguyện cao đẹp chung của nhiều người, nhiều lứa tuổi, nhiều thế hệ + Chỉ ra ngệ thuật : dùng từ láy (nho nhỏ, lặng lẽ), điệp từ (dù là) để thấy được (0,5) khát vọng cống hiến không mệt mỏi từ lúc còn trẻ đến lúc đã già, từ lúc tóc còn
  7. Nêu khái niệm nghĩa tường minh, hàm ý ? Xác định nghĩa tường minh và hàm ý trong câu ca dao sau: Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn II.Tập làm văn (5,0 điểm): Câu 5: Bài thơ “Sang thu ” của Hữu Thỉnh là “ Khúc giao mùa nhẹ nhàng, thơ mộng, bâng khuâng mà cũng thầm thì triết lý ”. Em hãy làm rõ ý kiến trên. V. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM: I. Văn- Tiếng Việt (5,0điểm): Câu 1: (2 điểm) -Chép khổ 2 (1đ) - Bài thơ thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. (0,5đ) - Bài thơ có giọng điệu tha thiết, hình ảnh ẩn dụ, ngôn ngữ cô đọng mà tha thiết. (0,5đ) Câu 2: (1 điểm) - Liên người vợ tần tảo giàu tình yêu và đức hy sinh, là chỗ dựa cho Nhĩ trong những ngày cuối đời. (0,5đ) - Liên tượng trưng cho những giá trị bền vững, bình thường mà sâu xa trong cuộc sống mà tác giả nhắc nhở chúng ta phải biết trân trọng và giữ gìn (0,5đ) Câu 3 : (1 điểm) a. Văn nghệ - văn nghệ: Phép lặp (0,5đ) b. Yếu đuối - mạnh , hiền lành - ác : Phép trái nghĩa. (0,5đ) Câu 4: (1 điểm) - Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu (0,25đ) - Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. (0,25đ) - Nghĩa tường minh và hàm ý trong câu ca dao: - Tường minh: Khả năng chung sống của hai loài thực vật có họ gần nhau trên cùng một cái giàn (0,25đ)
  8. Câu 2.Bài thơ “Nói với con” được sáng tác trong thời kì nào? A. Trước Cách mạng tháng 8. B. Trong kháng chiến chống Pháp. C. Trong kháng chiến chống Mĩ. D. Sau 1975. Câu 3.Câu văn sau đây chứa thành phần biệt lập nào? “Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.”(Lão Hạc - Nam Cao) A. Thành phần cảm thán. B. Thành phần phụ chú. C. Thành phần tình thái. D. Thành phần gọi - đáp. Câu 4. Trong những đề bài sau, đề bài nào thuộc kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí? A. Suy nghĩ về tình trạng bạo lực học đường hiện nay. B. Suy nghĩ về những con người không chịu thua số phận. C.Suy nghĩ về ý nghĩa câu tục ngữ “Có chí thì nên”. D. Suy nghĩ về hiện tượng ô nhiễm môi trường hiện nay. II. PHẦN TỰ LUẬN(8,0 điểm) Câu 5 (3,0 điểm). Cho đoạn văn sau: “Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.” (Ngữ văn 9 - Tập 2) a) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Ai là tác giả? b) Chỉ rõ những phép liên kết trong đoạn trích. c) Câu văn “Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.”là câu đơn hay câu ghép? Câu 6 (5,0 điểm). Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” ( Lê Minh Khuê). HẾT (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm). Họ và tên thí sinh SBD HƯỚNG DẪNCHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0.5 điểm Câu hỏi Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Đáp án A D B C II. PHẦN TỰ LUẬN(8.0 điểm)
  9. + Là cô gái nhạy cảm, tự ý thức được vẻ đẹp của bản thân (dẫn chứng) + Hồn nhiên, mơ mộng, dễ xúc động, giàu ước mơ, lạc quan, yêu đời (dẫn chứng) - Tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác cao, quyết tâm hoàn 0.5 thành nhiệm vụ được giao (dẫn chứng) - Gan dạ, dũng cảm, sẵn sàng hy sinh, không quản khó khăn 0.75 nguy hiểm nhất là trong một lần phá bom (dẫn chứng). - Tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn (dẫn chứng) 0.5 3. Đánh giá: -Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định được xây dựng qua nghệ thuật truyện đặc sắc: sử dụng ngôi kể là nhân vật chính, có 0.5 cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung, đặc biệt thành công ở nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật. - Phương Định vừa mang vẻ đẹp chung của các cô gái thanh niên xung phong vừa có vẻ đẹp riêng rất đáng yêu: hồn nhiên, trong sáng, mơ mộng, nhưng cũng rất gan dạ dũng cảm. Ở nhân vật có sự kết hợp giữa vẻ đẹp bình dị và phẩm chất anh hùng. Đó là hình ảnh đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. C. Kết - Khái quát vấn đề vừa trình bày. bài - Liên hệ với thế hệ trẻ hiện nay. 0.5 • Trên đây là những gợi ý về cách chấm điểm, khi chấm GV cần linh hoạt để cho điểm phù hợp. ĐỀ THI HỌC KỲ II ĐỀ 8 Môn: Ngữ Văn Lớp 9 Thời gian: 90 phút Câu 1: (2 điểm) a/ Hoàn thành khổ thơ sau: Mai về miền Nam thương trào nước mắt . Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây . b/ Hãy cho biết khổ thơ trên trích từ bài thơ nào? Sáng tác năm mấy? Trình bày đôi nét về tác giả? Câu 2: (2 điểm) a/ Thành phần biệt lập phụ chú là gì? Dấu hiệu nhận biết như thế nào?
  10. 3) Kết bài: Khái quát giá trị nghệ thuật, ý nghĩa của bài 1đ thơ. Liên hệ bản thân. *Chú ý: Ngoài các hướng dẫn giải trên nếu học sinh sinh giải có ý đúng thì cho điểm. ĐỀ THI HỌC KỲ II ĐỀ 9 Môn: Ngữ Văn Lớp 9 Thời gian: 90 phút Câu 1. (2 điểm) Em hiểu thế nào về hai dòng thơ cuối bài “ Sang thu” của Hữu Thỉnh: Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi Câu 2.(2 điểm) Chỉ ra các thành phần biệt lập trong các câu thơ sau: - Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về. (Hữu Thỉnh – Sang thu) -Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời ( Thanh Hải- Mùa xuân nho nhỏ). Câu 3. (1 điểm) Chỉ ra các phép liên kết câu trong đoạn văn sau: Có thể nói, ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đến đâu, Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm. Người cũng chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hóa, đã tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc phê phán những tiêu cực của chủ nghĩa tư bản. (Lê AnhTrà) Câu 4.(5 điểm) Em hãy phân tích và nêu cảm nhận của mình về bài thơ “Viếng lăng Bác” của tác giả Viễn Phương Hết A. ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
  11. hiện dòng cảm xúc được trọn vẹn. sự việc được kể ▪ Khổ thơ thứ 2: nhưng vận - Được tạo nên từ hai cặp câu với hình ảnh thực và hình dụng các yếu tố ảnh ẩn dụ sóng đôi. miêu tả, miêu “Mặt trời trong lăng” nói lên sự vĩ đại của Bác, biểu hiện tả nội tâm, biểu sự tôn kính của nhà thơ đối với Bác. cảm, nghị luận “Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” là hình ảnh chưa sâu sắc; ẩn dụ đẹp và rất sáng tạo, thể hiện lòng thành kính của còn sai ít lỗi nhân dân với Bác. chính tả, câu, ▪ Khổ thơ thứ 3: từ. - Diễn tả cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào trong - Điểm 1-2: Bài lăng. viết sơ sài, - Hình ảnh “Vầng trăng sáng dịu hiền” gợi nghĩ đến tâm thiếu nhiều ý; hồn trong sáng và cao đẹp của Bác. không kết hợp - Nỗi đau xót của nhà thơ được thể hiện trực tiếp Mà sao được các yếu tố nghe nhói ở trong tim. miêu tả, miêu ▪ Khổ thơ cuối: tả nội tâm, biểu - Điệp từ Muốn làm thể hiện tâm trạng lưu luyến của tác cảm, nghị luận; giả, muốn được ở mãi bên lăng Bác, muốn hoá thân vào hành văn lủng cảnh vật bên lăng Bác. củng, rời rạc; *Kết bài: bố cục không - Giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ. đầy đủ, sai - Tác dụng, liên hệ. nhiều lỗi câu, chữ. - Điểm 0: Lạc đề (lạc sang văn nghị luận hoặc kể lại truyện). ĐỀ THI HỌC KỲ II ĐỀ 10 Môn: Ngữ Văn Lớp 9 Thời gian: 90 phút Câu 1: (2 điểm)
  12. a/ Ghi lại hoàn chỉnh khổ thơ như sau: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se 0.25đ Sương chùng chình qua ngõ Câu 1 Hình như thu đã về 0.25đ b/ Khổ thơ trích từ bài “Sang Thu” của Hữu Thình. 0.5đ - Hữu Thỉnh sinh năm 1942, quê ở huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc. Là nhà thơ trưởng thành trong thời kì 1đ kháng chiến Mĩ cứu nước, viết nhiều viết hay về con người, cuộc sống và về mùa thu. a/ Khởi ngữ là thành phần của câu đứng trước chủ ngữ 0.5đ dùng để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ có thể có các quan hệ từ: về, đối với, * Giàu, tôi đã giàu rồi. 0.5đ b/ Thành phần biệt lập tình thái dùng để thể hiện cách Câu 2 nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong 0.5đ câu. Có thể có các từ: Chắc, có lẻ, * Xác định như sau: - Ôi! Thật tội cho đứa bé. Thành phần biệt lập cảm 0.25đ thán. 0.25đ - Có lẻ hôm nay trời mưa lớn lắm đây. Thành phần biệt lập tình thái. Câu 3 Tất cả các thií sinh làm theo ý riêng của mình. Nhưng phải chủ yếu tập trung vào dàn bài sau: Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm. Giá trị nội 1đ dung và nghê thuật của bài thơ. Thân bài: - Phân tích bài thơ: về nội dung, nghệ thuật. 2đ - Lồng ghép suy nghĩ của em qua từng khổ thơ, câu thơ. 2đ Kết bài: Nêu suy nghĩ chung của em. Liên hệ thực tế. 1đ Ngoài ra, còn nhiều cách làm bài khác. Chỉ cần thí sinh làm đúng thì Giáo viên cứ điểm tuyệt đối. ĐỀ THI HỌC KỲ II ĐỀ 11 Môn: Ngữ Văn Lớp 9 Thời gian: 90 phút Câu 1(2.0 điểm) a. Chỉ ra thành phần biệt lập và các phép liên kết câu trong đoạn văn sau:
  13. chấm đếm ý cho điểm một cách máy móc, khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo. 2. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi. Làm tròn điểm số sau khi cộng điểm toàn bài (lẻ 0.25 làm tròn thành 0.5; lẻ 0.75 làm tròn thành 1.0). II. Đáp án và thang điểm CÂU YÊU CẦU ĐIỂM 1. a. Thành phần biệt lập và phép liên kết - Thành phần biệt lập tình thái: Dường như 0.5 - Phép liên kết câu: + Phép thế: Nó thay thế cho chiếc kim đồng hồ 0.5 + Phép nối: còn(đằng kia) 0.5 b. Hàm ý: con sẽ phải đi ở cho nhà người khác. 0.5 2. Suy nghĩ về việc sử dụng điện thoại di động của học sinh hiện nay. a. Về kỹ năng - Biết cách viết một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. - Văn phong trong sáng, lập luận chặt chẽ, bày tỏ được quan điểm, suy nghĩ của cá nhân. b. Về nội dung Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là một số định hướng gợi ý chấm bài: - Giới thiệu về tầm quan trọng của điện thoại di động đối với cuộc 0.5 sống hiện nay, trong đó có học sinh. - Nêu thực trạng việc sử dụng điện thoại di động của học sinh. 0.5 - Những nguyên nhân khiến học sinh sử dụng điện thoại di động. 0.5 - Những lợi ích và tác hại khi học sinh sử dụng điện thoại di động. 1.0 - Rút ra bài học về việc sử dụng điện thoại di động như thế nào 0.5 cho hợp lí. 3. Cảm nhận về hai khổ thơ đầu trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương a. Về kỹ năng - Biết cách viết một bài văn nghị luận về một đoạn thơ. - Văn phong trong sáng, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ; bố cục mạch lạc; không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt, b. Về kiến thức