20 Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

docx 32 trang Trần Thy 11/02/2023 9840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "20 Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docx20_de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2021.docx

Nội dung text: 20 Đề kiểm tra cuối học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2021 – 2022 ĐỀ SỐ 3 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Phần 1: Đọc hiểu (5,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Tôi rình đến lúc chị Cốc rỉa cánh quay đầu lại phía cửa tổ tôi, tôi cất giọng véo von: Cái Cò, cái Vạc, cái Nông Ba cái cùng béo, vặt lông cái nào? Vặt lông cái Cốc cho tao Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn. Chị Cốc thoạt nghe tiếng hát từ trong đất văng vẳng lên, không hiểu như thế nào, giật nẩy hai đầu cánh, muốn bay. Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau. Chị lò dò về phía cửa hang tôi, hỏi: - Đứa nào cạnh khoé gì tao thế? Đứa nào cạnh khoé gì tao thế? Tôi chui tọt ngay vào hang, lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị: “Mày tức thì mày cứ tức, mày ghè vỡ đầu mày ra cho nhỏ đi, nhỏ đến đâu thì mày cũng không chui nổi vào tổ tao đâu!”. Một tai hoạ đến mà đứa ích kỉ thì không thể biết trước được. Đó là: không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang. Chị Cốc liền quát lớn: - Mày nói gì? - Lạy chị, em nói gì đâu! Rồi Dế Choắt lủi vào. - Chối hả? Chối này! Chối này! Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất. Rúc trong hang mà bị trúng hai mỏ, Choắt quẹo xương sống, lăn ra kêu váng. Núp tận đáy đất mà tôi cũng khiếp, nằm im thin thít. Nhưng đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cảnh khổ đau vừa gây ra.” (Ngữ văn 6, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2021) Câu 1 (1 điểm): Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Ai là tác giả? Câu 2 (2 điểm): Khái quát nội dung của đoạn trích trên bằng một câu văn. Câu 3 (2 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của một phép so sánh có trong đoạn văn trên. Phần 2: Tập làm văn (5,0 điểm) Từ văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn ”, em hãy tưởng tượng để viết bài văn kể và miêu tả lại cảm xúc của nhân vật Cáo sau khi từ biệt Hoàng tử bé.
  2. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2021 – 2022 ĐỀ SỐ 5 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) PHẦN A. ĐỌC (4 điểm) I. Đọc văn bản CÂU CHUYỆN CỦA HẠT DẺ GAI Tôi là đứa con bé nhất của mẹ Dẻ Gai trong rừng già, trên sườn núi cao cheo leo. Mùa xuân đến, từ trên cánh tay và mái tóc của mẹ, từng nụ hoa dẻ nhú ra như quả cầu xanh có tua gai nhỏ. Rồi hoa lớn dần thành những trái dẻ xù xì gai góc. Anh chị em chúng tôi ra đời như thế đó. Chúng tôi lớn lên trong mùa hè nắng lửa, mưa giông. Những cơn mưa ào đến gội ướt đẫm tóc mẹ và tắm mát cho chúng tôi. Nắng làm bỏng rát cả làn da và mái tóc của mẹ. Khi thu về, trái dẻ khô đi, lớp áo gai đã chuyển sang màu vàng cháy. Hạt dẻ căng tròn làm nứt bung cả tấm áo gai xù bông đã quá chật chội. Anh chị của tôi phô ra lớp da nâu bóng, khỏe khoắn dưới nắng thu vàng. Tôi nghe các anh chị cười đùa và trò chuyện với mẹ: - Mẹ ơi, bạn chim gì có bộ lông sặc sỡ thế? - Đó là bạn chim Thiên Đường con ạ. - Có ai đang bò lên tay mẹ và cứ đổi màu liên tục thế nhỉ? - À, bác tắc kè bò lên sưởi nắng đó con. Nhà bác ấy trong hốc đá. Tôi vẫn nằm im trong lớp áo gai xù bông, nép vào một cánh tay của mẹ. Tôi chẳng muốn chui khỏi tấm áo ấm áp, an toàn đó chút nào. Nhưng rồi những ngày thu mơ mộng cũng trôi qua. Đông đến, gió lạnh buốt thổi ù ù qua khu rừng. Gió vặn vẹo những cánh tay dẻo dai của mẹ. Gió lay giật tấm thân vững chãi của mẹ. Nhưng mẹ vẫn bền gan đứng trên sườn núi cheo leo. Mỗi lần có trận gió mạnh thổi qua, tôi nghe các anh chị của mình kêu lên: - Mẹ ơi! Gió to quá! Con lạnh lắm! - Các con đã lớn rồi mà. Đừng sợ gió. Gió lạnh sẽ làm các con khỏe khoắn hơn. - Mẹ ơi, gió bứt con khỏi tay mẹ rồi! Áo ấm bị tung ra! Ôi con sợ lắm! - Các con yêu quý của mẹ, hãy mạnh mẽ lên! Các con sẽ rời khỏi tay mẹ, nhưng gió sẽ gieo các con xuống tấm thảm lá của rừng già. Các con sẽ được sưởi ấm và trở thành những cây dẻ non xinh đẹp khi mùa xuân tới Tôi cứ thu mình mãi trong tấm áo gai xù bông ấm áp của họ nhà dẻ gai và nép mãi vào tay mẹ, tóc mẹ. Tôi sợ phải xa mẹ, sợ phải tự sống một mình. Tôi sợ những gì lạ lẫm trong rừng già. Nhưng tôi nghe tiếng mẹ thì thầm: - Bé Út của mẹ, con nhỏ nhất nhà so với các anh chị nhưng con cũng đã lớn rồi
  3. chứa trong câu chuyện này? A. “Các con sẽ rời khỏi tay mẹ, nhưng gió sẽ gieo các con xuống tấm thảm lá của rừng già.” B. “Các con sẽ được sưởi ấm và trở thành những cây dẻ non xinh đẹp khi mùa xuân tới ” C. “Hãy dũng cảm lên nào, con sẽ bay theo gió và sẽ trở thành một cây dẻ cường tráng trong cánh rừng này nhé!” D. “Dù thế nào con cũng sẽ lớn lên, hãy dũng cảm và đón nhận cuộc sống mới nhé!” II. Thực hiện yêu cầu bài tập Câu 6. Tìm và ghi lại những câu văn miêu tả rõ tâm trạng của nhân vật “tôi” hạt dẻ gai khi mùa đông đến. Câu 7. Vì sao “tôi” cứ mãi thu mình trong tấm áo gai xù bông ấm áp? Câu 8. Tình yêu của mẹ Dẻ Gai với “Bé Út” được thể hiện như thế nào? Câu 9. Nhân vật “tôi” trong câu chuyện này có phải là một nhân vật đồng thoại không? Vì sao? Câu 10. Hãy tìm 3 từ mà em cho là phù hợp để nêu bật đặc điểm của nhân vật “tôi” trong Câu chuyện của hạt dẻ gai. PHẦN B. VIẾT (3 điểm) Chọn một trong hai đề: Đề 1. Em hãy tưởng tượng những điều sẽ xảy ra với hạt dẻ gai trong giấc mơ và sau giấc ngủ đông ấm áp. Hãy giúp bạn ấy kể tiếp câu chuyện của mình trong rừng già theo cách của em. Đề 2. Những trải nghiệm của nhân vật “tôi” trong Câu chuyện của hạt dẻ gai có thể gợi cho em liên tưởng đến điều gì trong cuộc sống của chính mình? Hãy chia sẻ với mọi người câu chuyện của em. PHẦN C. NÓI (3 điểm) Chọn một trong hai đề tài sau và trình bày bài nói: Đề 1. Từ câu chuyện của hạt dẻ gai, hãy liên tưởng và nói về một trải nghiệm giúp em hiểu mình hơn hoặc có thể trưởng thành hơn trong cuộc sống. Đề 2. Khi chuyển từ tiểu học lên trung học cơ sở (vào lớp 6) em có những trải nghiệm gì đáng nhớ? Hãy nói về điều ấy.
  4. quá, cứ vừa khóc vừa cười. Tôi kể lại từ đầu chí cuối những ngày qua trong may rủi và thử thách mà bấy lâu tôi trải. Bắt đầu từ chuyện anh Dế Choắt khốn khổ bên hàng xóm. TỪ ĐƠN TỪ PHỨC GHÉP LÁY Câu 7. Giải thích nghĩa của các từ in đậm trong những câu sau: a. Tôi nhìn ra cửa hang, nơi mới ngày nào còn trứng nước ở đây và cũng cảm thấy nay mình khôn lớn. b. Rồi mai đây con lên đường, con sẽ hết sức tu tỉnh được như mẹ mong ước cho con của mẹ. Phần II: LÀM VĂN (4 điểm) Viết bài văn kể lại một trải nghiệm vui, hạnh phúc.
  5. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2021 – 2022 ĐỀ SỐ 8 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi. “ Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu! ” (Trích Cây tre Việt Nam – Thép Mới) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? Câu 2. Nêu nội dung đoạn trích trên. Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên và nêu tác dụng? Câu 4. Từ nội dung đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn (từ 5-7câu) bày tỏ tình cảm về hình ảnh cây tre nơi em ở. Phần II: LÀM VĂN (4 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 7 - 10 câu) về một cảnh sinh hoạt của người dân nơi em sống hoặc từng đến.
  6. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2021 – 2022 ĐỀ SỐ 10 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm) Đọc bài thơ Cái cầu của nhà thơ Phạm Tiến Duật và trả lời các câu hỏi: Cha gửi cho con chiếc ảnh cái cầu Cha vừa bắc xong qua dòng sông sâu; Xe lửa sắp qua, thư cha nói thế, Con cho mẹ xem - cho xem hơi lâu. Những cái cầu ơi, yêu sao yêu ghê, Nhện qua chum nước bắc cầu tơ nhỏ, Con sáo sang sông bắc cầu ngọn gió, Con kiến qua ngòi bắc câu lá tre. Yêu cái cầu vồng khi trời nổi gió Bắc giữa trời cao, vệt xanh vệt đỏ, Dưới gầm câu vồng nhà máy mới xây Trời sắp mưa khói trắng hơn mây. Yêu cái cầu tre bắc qua sông máng Mùa gặt con đi đón mẹ bên câu; Lúa hợp tác từng đoàn nặng gánh Qua câu tre, vàng cả dòng sâu Yêu cái cầu treo lối sang bà ngoại Như võng trên sông ru người qua lại, Dưới cầu nhiều thuyền chở đá chở vôi; Thuyền buồm đi ngược, thuyền thoi đi xuôi Yêu hơn, cả cái cầu ao mẹ thường đãi đỗ Là cái cầu này ảnh chụp xa xa; Mẹ bảo: cầu Hàm Rồng sông Mã Con cứ gọi: cái cầu của cha. (Phạm Tiến Duật, Vầng trăng quầng lửa - Thơ, NXB Văn học, Hà Nội, 1970, tr. 5 - 6) Câu 1. Bài thơ kể về một câu chuyện. Đó là câu chuyện gì và người kể là ai? Câu 2. Từ“cái cầu của cha” bạn nhỏ liên tưởng đến nhiều cây cầu khác. Hãy liệt kê
  7. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2021 – 2022 ĐỀ SỐ 11 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Phần 1: Đọc hiểu (2,0 điểm) Đọc đoạn văn dưới đây và khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi: “Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc thì còn lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng thương cũng như ban sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vẫn chơi cùng với Hiên, đùa nghịch ở vườn nhà. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong trí ” (Gió lạnh đầu mùa, Ngữ văn 6 Tập 1, NXBGD, Hà Nội 2021) Câu 1: Văn bản “Gió lạnh đầu mùa” của tác giả nào? A. Tô Hoài B. Thạch Lam C. Tạ Duy Anh D. Mai Văn Phấn Câu 2: “Ý nghĩ tốt thoáng qua trong trí ” thể hiện tính cách gì của Sơn và Lan? A. Tốt bụng, có tấm lòng biết yêu thương đùm bọc những người có hoàn cảnh khó khăn. B. Cao thượng, muốn ban phát sự giúp đỡ cho người khác C. Thích khoe khoang, tỏ ra là nhà mình giàu có. D. Chẳng thể hiện tính cách gì vì hai nhân vật đang còn rất nhỏ. Câu 3: Trong câu: “Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc thì còn lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa.” sử dụng mấy cụm tính từ? A. 1 B. 2 C. 3 D. 4 Câu 4: Thông qua suy nghĩ của Sơn, em có thể hình dung ra điều gì về cuộc sống của những người dân nghèo trước cách mạng tháng Tám năm 1945? A. Họ có một cuộc sống đầy đủ B. Họ có cuộc sống tạm ổn. C. Họ có một cuộc sống nghèo khổ, vất vả làm lụng cũng không đủ ăn, đủ mặc. D. Họ có một cuộc sống nghèo khổ, vất vả làm lụng nhưng cũng đủ ăn, đủ mặc. Phần 2: Văn học và cuộc sống (8 điểm) Câu 1 (2 điểm): Theo em việc Lan và Sơn trong văn bản “Gió lạnh đầu mùa” giấu mẹ lấy chiếc áo bông của em Duyên đem cho Hiên là đáng khen hay đáng trách? vì sao?
  8. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2021 – 2022 ĐỀ SỐ 12 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Phần I. Đọc hiểu (4.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: CÁ CHÉP VÀ CON CUA Cá chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đang nằm, vẻ mặt rất đau đớn, cá chép bèn bơi lại gần và hỏi: - Bạn cua ơi, bạn làm sao thế? Cua trả lời: - Tớ đang lột xác bạn ạ. - Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn lại phải làm như thế ? - Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù rất đau đớn cá chép con ạ. - À, bây giờ thì tớ đã hiểu. (Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc - NXB Kim Đồng, 2009) Câu 1 (1.0 điểm): Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy? Kể tên các nhân vật trong truyện. Câu 2 (1.0 điểm): Tìm trong văn bản lời của người kể chuyện và lời nhân vật. Câu 3 (1.0 điểm): Câu chuyện trên sử dụng biện pháp nghệ thuật nào là chủ yếu? Tác dụng của biện pháp tu từ đó? Câu 4 (1.0 điểm): Từ câu chuyện trên, em nhận được thông điệp nào? Trình bày bằng 2-3 câu văn. Phần II. Làm văn (6.0 điểm) Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em
  9. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2021 – 2022 ĐỀ SỐ 14 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm) Đọc đoạn thơ sau trong bài thơ Gần lắm Trường Sa của Lê Thị Kim và trả lời các câu hỏi: Biết rằng xa lắm Trường Sa Trùng dương ấy tôi chưa ra lần nào Viết làm sao, viết làm sao Câu thơ nào phải con tàu ra khơi Thế mà đã có lòng tôi Ở nơi cuối bến ở nơi cùng bờ Phai đâu chùm đảo san hô Cũng không giống một chùm thơ ngọt lành Hỡi quần đảo cuối trời xanh Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con Sóng bào mãi vẫn không mòn Vẫn còn biển cả vẫn còn Trường Sa [ ] Ở nơi sừng sững niềm tin Hỡi quần đảo của bốn nghìn năm qua Tấm lòng theo mũi tàu ra Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần. (Lê Thị Kim - Nguyễn Nhật Ánh, Thành phố tháng Tư, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1984, tr. 15 - 17) Câu 1. Hãy chỉ ra những đặc điểm của thơ lục bát được thể hiện qua bốn dòng cuối của đoạn thơ. Câu 2. Nêu những hình ảnh tác giả sử dụng để miêu tả quần đảo Trường Sa. Câu 3. Theo em, vì sao nhà thơ khẳng định "Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần”? Câu 4. Bài thơ đã khơi gợi trong em tình cảm và trách nhiệm gì với đất nước, với biển đảo quê hương? Câu 5. So sánh nghĩa của từ mũi trong hai trường hợp sau và cho biết đó là từ đồng âm hay từ đa nghĩa: a. Tấm lòng theo mũi tàu ra Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần. b. Bạn Lan có chiếc mũi dọc dừa rất đẹp. Câu 6. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai dòng thơ sau. Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó. Hỡi quần đảo cuối trời xanh
  10. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2021 – 2022 ĐỀ SỐ 15 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm) Đọc đoạn văn dưới đây và khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi: “Trong hang Én, hàng vạn con chim én vẫn hồn nhiên cư ngụ và chưa phải biết sợ con người. Bốn vách hang, trần hang – nơi nào cũng dày đặc chim én. Cộng đồng én thoải mái sống “cuộc đời” của chúng, không mảy may để ý đến sự hiện diện của nhóm du khách. Én bố mẹ tấp nập đi, về, mải mốt mớm mồi cho con; én anh chị rập rờn bay đôi; én ra ràng chấp chới vỗ cánh bên rìa hốc đá, Nhiều bạn én thiếu niên ngủ nướng, say giấc ngay trên những mỏm đá thấp dọc lối đi. Nếu đặt lên vai, bạn sẽ rúc vào tóc hoặc đậu trên đầu mình để ngủ tiếp!” (Trích Hang Én, Hà My, Ngữ văn 6, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2021) Câu 1. Đoạn văn trên giúp em khám phá được hình ảnh nào? A. Sự chăm sóc của con người dành cho gia đình én. B. Cuộc du ngoạn của khách tới thăm hang Én. C. Cuộc sống của chim én trong hang. D. Sự sống của con người và én trong hang. Câu 2. Tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu: “Cộng đồng én thoải mái sống “cuộc đời” của chúng, không mảy may để ý đến sự hiện diện của nhóm du khách” nhằm nhấn mạnh điều gì? A. Loài én cũng có cuộc đời như những con vật khác. B. Loài én cũng có đời sống như con người. C. Hãy trân trọng cuộc đời của loài chim én. D. Loài én cũng cần sự tự do trong cuộc đời của mình. Câu 3. Biện pháp tu từ nhân hóa trong câu văn: “Én bố mẹ tấp nập đi, về, mải mốt mớm mồi cho con; én anh chị rập rờn bay đôi; én ra rang chấp chới vỗ cánh bên rìa hốc đá, ” có tác dụng gì? A. Giúp người đọc hình dung được cảnh sinh sống của loài én. B. Tái hiện sinh động cuộc sống tấp nập của gia đình loài én. C. Thể hiện khả năng dùng từ ngữ linh hoạt của tác giả. D. Cả 3 phương án A, B và C. Câu 4. Việc đến khám phá những nơi xa sẽ mở rộng tầm hiểu biết cho chúng ta. Theo em, hành trình đó còn đánh thức những điều gì ở con người? A. Sự hiểu biết về loài én B. Giúp tinh thần sảng khoái C. Tinh thần trách nhiệm với công việc hằng ngày
  11. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2021 – 2022 ĐỀ SỐ 16 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Cổ Chiên - cái tên thật lạ và thật đẹp, đẹp như dòng nước cuồn cuộn phù sa nuôi cây lá hai bên bờ, thật ra là một nhánh sông Tiền Giang, dài 82 cây số. Trên bản đồ nó chỉ là một đường vẽ màu xanh nhỏ bé. Nhớ những giờ địa lí hồi trung học đệ nhất cấp (1), thầy giáo chia nhóm học sinh để vẽ bản đồ đất nước. Nhóm nào vẽ đúng và đẹp thì được điểm cao. Thầy dạy chúng tôi cách đo tỉ lệ thật chính xác. Chúng tôi lấy giấy khổ lớn, nắn nót vẽ từng nét bút chì màu. Chính nhờ những buổi học ấy mà dòng Cổ Chiên vừa lạ lẫm vừa thân thuộc đã đi vào trí óc non nớt của tôi cùng với những tên sông xa xôi đầy thương mến khác: Nậm Thi, Lục Nam, Kinh Thầy, Rạch Gầm, Vàm Nao, Gành Hào, Giờ địa lí của thầy nuôi trong lòng tôi giấc mơ một ngày nào được đi thuyền trên khắp các dòng sông nước mình. Tôi đến với Cổ Chiên khi cây cầu bắc qua sông đang thành hình. Những chiếc phà tận tuy bao năm đưa người dân qua sông giờ sắp hoàn thành sứ mệnh. Sẽ không còn cảnh chờ đợi qua phà giữa ngày mưa dầm hay trong cơn nắng gắt. Đường tiêu thụ nông sản đồng bằng sẽ thông thoáng và thuận lợi hơn. Gần Tết, hoa quả nơi đây vừa theo đường sông vừa theo đường bộ toả về các ngả. Dòng sông đã chứng kiến bao mùa hoa trái. Dừa, bắp, đậu, dưa hấu, khoai lang, khoai mì, cam, quýt, từ bên cồn chở về nườm nượp. Trên sông, những ngôi nhà bè nối tiếp nhau, mái tôn sáng lấp loáng dưới ánh nắng. Những dòng sông, những cây cầu, những chuyến phà, như thế đã kết nối thực tại với giấc mơ lãng du thời niên thiếu của tôi. (Theo Huỳnh Như Phương, Thành phố những thước phim quay chậm, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2018, tr. 107 - 113) (1) Trung học đệ nhất cấp: chương trình trung học từ lớp 6 đến lớp 9 (hệ thống giáo dục miền Nam trước năm 1979). Câu 1. Người kể chuyện đã “gặp” dòng Cổ Chiên theo những cách nào? Câu 2. Cuộc sống của người dân Nam Bộ gắn bó với dòng Cổ Chiên như thế nào? Câu 3. Tìm trong đoạn trích những từ ngữ miêu tả sự trù phú của vùng đất phương Nam. Câu 4. Cảnh sầm uất, nhộn nhịp trên dòng Cổ Chiên và hình ảnh “một đường chỉ màu xanh nhỏ bé” trên bản đồ gợi cho em suy nghĩ gì? Câu 5. Hãy nêu những nét tương đồng về nội dung của đoạn trích này với đoạn trích trong bài thơ Cửu Long Giang ta ơi (Nguyên Hồng).
  12. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2021 – 2022 ĐỀ SỐ 17 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Rồi sau khi đã rã chân lội bộ xuyên qua bao nhiêu là cát, đá và tuyết, cuối cùng hoàng tử bé cũng tìm thấy một con đường. Và mọi con đường đều dẫn về chỗ con người. - Xin chào! - Cậu nói. Đó là một khu vườn nở đầy hoa hồng. - Xin chào! - Các bông hoa nói. Hoàng tử bé nhìn chúng. Trông chúng rất giống với bông hoa của cậu. - Các bạn là ai? Cậu ngơ ngác hỏi chúng. - Chúng tôi là hoa hồng - các bông hoa trả lời. - A! - Hoàng tử bé thốt lên Và cậu cảm thấy buồn bã. Bông hoa của cậu đã nói rằng nó chỉ có duy nhất trong vũ trụ. Giờ trước mặt cậu là năm ngàn bông hoa như nó, rất giống nhau, chỉ trong một khu vườn. “Hẳn là bạn ấy sẽ rất lúng túng khi thấy cảnh này - Hoàng tử bé nghĩ bụng - Bạn ấy sẽ ho khan và làm bộ muốn chết đi cho khỏi ngượng. Rồi mình sẽ phải tỏ vẻ quan tâm an ủi bạn ấy, vì nếu không, có thể bạn ấy sẽ chết đi thật để khiến cho mình đau lòng “ Rồi cậu tự nhủ: “Mình cứ tưởng là giàu có lắm với một bông hoa duy nhất trên đời, vậy mà chỉ có được một bông hoa tầm thường. Bạn ấy cùng với ba ngọn núi lửa chỉ cao tới đầu gối, mà một ngọn có khi đã tắt vĩnh viễn, chẳng thể giúp mình trở thành một hoàng tử lớn được “ Và nằm dài trên cỏ, cậu khóc. (Ăng-toan đơ Xanh-tơ Ê-xu-pe-ri, Hoàng tử bé, Nguyễn Tấn Đại dịch, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2005, tr. 66 - 67, Nguyễn Tấn Đại hiệu đính bản dịch, 2020) Câu 1. Những câu văn nào thể hiện cảm giác ngạc nhiên của hoàng tử bé khi nhìn thấy cả một vườn hoa hồng? Câu 2. Vì sao hoàng tử bé ngạc nhiên khi nhìn thấy khu vườn đầy hoa hồng? Câu 3. Khi biết rằng có đến “năm ngàn bông hoa” chỉ trong một khu vườn, hoàng tử bé đã có những cảm xúc, suy nghĩ gì? Câu 4. Sự việc được kể trong đoạn trích diễn ra trước hay sau cuộc gặp gỡ giữa hoàng tử bé và cáo? Căn cứ vào đâu em xác định được điều đó? Câu 5. Đoạn trích giúp em hiểu thêm điều gì về “món quà bí mật” mà cáo tặng cho hoàng tử bé trong phần kết của văn bản Nếu cậu muốn có một người bạn (SGK, tr. 24 - 25)?
  13. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2021 – 2022 ĐỀ SỐ 18 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm) Đọc bài thơ Mái ấm ngôi nhà và trả lời các câu hỏi: Nếu ngọn gió nào dẫn con đến phương trời xa thẳm Con đừng quên lối về nhà Nơi thung sâu khơi nguồn ngọn gió Nếu cánh chim nào chở con lên thăm mặt trời cháy đỏ Con đừng quên lối về nhà Nơi sớm chiều vẫn nhen ngọn lửa Nếu vạt mây nào đưa con lên chơi với ngôi sao xanh biếc Con đừng quên lối về nhà Suối trong con tắm mình thuở bé ? (Trương Hữu Lợi, Bài hát con kiến, NXB Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, 1998, tr. 60 - 61) Câu 1. Bài thơ là lời nhắn nhủ của ai với ai? Câu 2. Hãy tìm những dòng thơ nói về “nhà” trong bài thơ. Những dòng thơ này giúp em cảm nhận như thế nào về “nhà”? Câu 3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài thơ? Việc sử dụng biện pháp tu từ đó có tác dụng gì? Câu 4. Những hình ảnh “phương trời xa thẳm” “mặt trời cháy đỏ? “ngôi sao xanh biếc” gợi cho em liên tưởng tới điều gì? Câu 5. Lời nhắn nhủ trong bài thơ khơi gợi trong em những cảm xúc, suy nghĩ gì? Phần II: LÀM VĂN (4 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 7 - 10 câu) thể hiện cảm xúc của em về 1 bài thơ lục bát.
  14. Phần hai - Viết (4 điểm) Hãy viết bài văn thể hiện cảm nghĩ của em về bài thơ Anh bộ đội và tiếng nhạc la (Hoàng Nhuận Cầm).