4 Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

docx 13 trang Trần Thy 10/02/2023 8380
Bạn đang xem tài liệu "4 Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docx4_de_kiem_tra_giua_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc_2021.docx

Nội dung text: 4 Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. ĐỀ 1 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 - NĂM HỌC 2021 –2022 MÔN NGỮ VĂN 10 Câu 1 (3,0 điểm) Hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 120 từ), trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của niềm tin trong cuộc sống. Câu 2 (7,0 điểm) “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi được coi là áng Thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn đanh thép, hùng hồn về nền độc lập và vị thế dân tộc. Anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua phần đầu của bài cáo. Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên học sinh: ; Lớp ; Số báo danh: Chữ kí CBCT: . ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM MÃ ĐỀ 01 (Đáp án - thang điểm gồm có 02 trang) Câu Nội dung Điểm 1 Nghị luận xã hội 3.0 Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.5 Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.5
  2. Thân bài: * Tư tưởng nhân nghĩa: - Tư tưởng nhân nghĩa là tư tưởng có tính chất phổ biến thời bấy giờ được mọi người thừa nhận. Nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với 0.5 người trên cơ sở tình thương và đạo lí. - Nguyễn Trãi chắt lọc tư tưởng nhân nghĩa truyền thống, nâng lên thành tư tưởng “yên dân, trừ bạo”. -> Nhân nghĩa gắn liền với chống xâm lược -> Tư tưởng tích cực. 0.5 * Chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt: - Cách sử dụng từ ngữ mang tính khảng định (“từ trước”, “vốn xưng”, 0.5 “đã lâu”, “đã chia”, “cũng khác”) - Đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền dân tộc: lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời, lịch sử riêng, 1.5 chế độ riêng với “hào kiệt đời nào cũng có”. -> Bản tuyên ngôn khẳng định nền độc lập tự chủ của dân tộc một cách toàn vẹn, đầy đủ trên nhiều phương diện. => Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến, truyền thống lịch sử là yếu tố 1.0 cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định và khẳng định nền độc lập, quyền bình đẳng dân tộc. * Tổng kết nội dung, nghệ thuật: - Nghệ thuật: 1.0 + Lập luận chặt chẽ, giọng văn hùng hồn, đanh thép, đầy tự hào. + Dùng từ mang tính chất khẳng định sự thật hiển nhiên. + So sánh, câu văn biền ngẫu, sóng đôi. – Nội dung: Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân, khẳng định nền độc lập dân tộc, nhấn mạnh mục đích, chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân Minh đồng thời biểu lộ niềm tự hào về truyền thống văn hoá Đại Việt. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. 0.5 d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ 0.25 pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn 0.25 đề nghị luận. Tổng điểm 10.0 Hết
  3. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ về câu chuyện. Gợi ý: - Giải thích: Ý chí, nghị lực sống của con người là sự bản lĩnh, tính nhẫn nại, cố gắng, quyết tâm vươn lên, theo đuổi mục tiêu của mình cho 0.5 dù gặp nhiều khó khăn, trở ngại hay vấp ngã. - Bàn luận vấn đề: + Nghị lực của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ gian khổ của cuộc sống. + Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một cách dễ dàng hơn. + Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc quan để theo đuổi đến cùng mục đích, lí tưởng sống. 0.5 + Thay đổi được hoàn cảnh, số phận, cuộc sống ý nghĩa hơn. + Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, đồng thời tạo được lòng tin ở người khác. - Bài học nhận thức và hành động: + Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách thì nghị lực sống là rất quan trọng. 0.5 + Biết chấp nhận những khó khăn, thử thách, xem đó là môi trường để tôi luyện. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Sáng tạo 0.25 2 Nghị luận văn học 7.0 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn. 0.25 Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0.25 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Vận dụng tốt các thao tác lập luận để viết bài văn. Học sinh có thể sắp xếp ý theo nhiều cách, nhưng về cơ bản cần đảm bảo những yêu cầu sau: Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận. 0.5
  4. ĐỀ 3 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 - NĂM HỌC 2021 –2022 MÔN NGỮ VĂN 10 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4 : Để trưởng thành, tất cả chúng ta đều phải trải qua hai cuộc đấu tranh: một cuộc đấu tranh bên ngoài và một cuộc đấu tranh ngay trong tâm trí mỗi người. Nhưng cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất chính là cuộc đấu tranh diễn ra ngay trong tâm hồn mỗi người. Đó là cuộc đấu tranh chống lại những thói quen không lành mạnh, những cơn nóng giận sắp bùng phát, những lời gian dối chực trào, những phán xét thiếu cơ sở và cả những căn bệnh hiểm nghèo . Những cuộc đấu tranh như thế diễn ra liên tục và thật sự rất gian khó, nhưng lại là điều kiện giúp bạn nhận ra cảnh giới cao nhất của mình. Hãy luôn cẩn trọng và can đảm. Hãy tiếp thu ý kiến những người xung quanh nhưng đừng để họ chi phối quá nhiều đến cuộc đời bạn. Hãy giải quyết những bất đồng trong khả năng của mình nhưng đừng quên đấu tranh đến cùng để hoàn thành mục tiêu đề ra. Đừng để bóng đen của nỗi lo sợ bao trùm đến cuộc sống của bạn. Bạn phải hiếu rằng, dù có thất bại thảm hại đến mấy chăng nữa thì bạn cũng đã học hỏi được điều gì đó bổ ích cho mình. Vì vậy, hãy tin tưởng vào con đường mình đang đi và vững vàng trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả. Với sự hi sinh, lòng kiên trì, quyết tâm nỗ lực không mệt mỏi và tính tự chủ của mình, nhất định bạn sẽ thành công. Bạn chính là người làm chủ số phận của mình. (Trích Đánh thức khát vọng, nhiều tác giả, First News tổng hợp, NXB Hồng Đức, 2017, tr.67,78) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản ? Câu 2. Chỉ ra 02 biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên. Câu 3. Theo tác giả, “cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất” ở mỗi con người là gì ? Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến “Dù có thất bại thảm hại đến mấy chăng nữa thì bạn cũng đã học hỏi được một điều gì đó bổ ích cho mình” không ? Vì sao ? II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 5(2.0 điểm). Từ nội dung của văn bản ở phần Đọc - hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý kiến : Bạn chính là người làm chủ số phận của mình. Câu 6(5.0 điểm). Cảm nhận vẻ đẹp của đoan văn sau trích từ Bạch Đằng giang phú- Trương Hán Siêu: Khách có kẻ: Giương buồm giong gió chơi vơi, Lướt bể chơi trăng mải miết. Sớm gõ thuyền chừ Nguyên Tương, Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt. Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt. Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết. Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều,
  5. 2. Đảm bảo các ý sau : a. Giải thích các khái niệm : làm chủ số phận của mình là gì ? là bản thân tự quyết định toàn bộ cuộc sống của chính mà không chịu sự tác động của bất kì một ngoại cảnh nào (0,25 điểm) b. Bàn luận : Vì sao, bạn chính là người quyết định số phận của chính mình ? (0, 75 điểm) - Mỗi con người là một cá thể độc lập : có tư duy, hành động - Mội hành động, việc làm, ngôn ngữ của bản thân sẽ thể hiện năng lực và phảm chất của bản thân con ngườ đó - Hoàn cảnh khách quan, ngoại lực chỉ là yếu tố tham vấn, soi chiếu để xem xét .mà thực hiện tốt hơn về quyền tự quyết của bản thân - c. Phê phán những cá nhân ỷ lại, dựa dẫm hoặc buông xuôi (0,25 điểm) d. Đánh giá, rút bài học bản thân : Bạn chính là người tự vẽ chân dung của chính bạn mà không ai có thể thay thế (0,25 điểm) 3. Đảm bảo chính tả, dùng từ, thể hiên được suy nghĩ mới mẻ (0,25 điểm) Câu 2/PII 1. Đảm bảo kết cấu bài làm văn nghị luận 5,0 (0,5 điểm) 2. Lời văn trôi chảy; lập luận chặt chẽ; phân tích rõ ràng mạch lạc; không mặc lỗi chỉnh tả dùng từ ( 0, 25 điểm) 3. Nội dung đảm bảo các ý sau : (4,0 điểm) - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích - Thú tiêu dao thể hiện Tráng chí bốn phương của khách : “ Khách có kẻ .tha thiết”; - Niềm tự hòa của “khách” về cảnh sắc sông Bạch Đằng kĩ vỹ, tráng lệ “ Bèn giữa dòng ba thu”; - Mối ai hoài/ ngậm ngùi của “khách” về cảnh cũ người xưa gắn với quá trình chống ngoại xâm của cha ông “Bờ lau .còn lưu” - Các biện pháp tu từ : liệt kê, đối lập, cách sử dụng từ ngữ tạo vẻ đẹp cho bài phú hấp dẫn . - Quan đoạn trích cho thấy niềm tự hào của của tác giả về cảnh sắc, con người, lịch sử của dân tộc
  6. ĐÁP ÁN A. YÊU CẦU CHUNG – Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. – Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho điểm tối đa B. YÊU CẦU CỤ THỂ Phần Câu Nội dung Ðiểm PHẦN ĐỌC HIỂU 1 Phương thức biểu đạt chính là tự sự. 0.5 2 Món quà đặc biệt Thượng đế đã dành tặng cho loài người: là khả năng sáng tạo. 1.0 3 - Thượng đế đồng ý với cách giấu món quà bí mật dành tặng loài người của Đất mẹ vì: Khả năng sáng tạo là 1.0 một món quà vô giá luôn ẩn trong mỗi con người, chỉ khi họ nhận ra giá trị bản thân mình, sống chủ động, tích cực thì khả năng sáng tạo mới được phát huy một cách tốt nhất. I 4 * HS viết một đoạn văn ngắn có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, thuyết phục. 1.5 - Sáng tạo là năng lực trong mỗi con người, chính là khả năng tạo ra những điều mới, hiệu quả và tiên tiến tiến hơn những thứ đã có trong cùng một phạm vi áp dụng. - Người mang trong mình khả năng sáng tạo luôn không ngừng nỗ lực, tìm tòi để cải tiến phương thức lao động hay tạo nên những tác phẩm nghệ thuật độc đáo, giàu giá trị. - Khả năng sáng tạo có trong mỗi con người nhưng không phải ai cũng biết cách khơi dậy để phục vụ cho cuộc sống của mình. Vì vậy người biết khơi dậy khả năng sáng tạo của bản thân sẽ là con người sống chủ động, tích cực - Phê phán những người sống ỷ lại, máy móc, trì trệ, hay viển vông, sáo rỗng LÀM VĂN 6,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25