4 Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

docx 13 trang Trần Thy 10/02/2023 9420
Bạn đang xem tài liệu "4 Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docx4_de_kiem_tra_giua_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2021.docx

Nội dung text: 4 Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. ĐỀ 1 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 - NĂM HỌC 2021 –2022 MÔN NGỮ VĂN 12 I. ĐỌC- HIỂU (4.0 điểm): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Trên mạng xã hội, mỗi người là một ông bầu của chính mình trong cuộc xây dựng cho mình một hình ảnh cá nhân. Chúng ta đã trở nên kỳ quặc mà không hề biết. Hãy hình dung cách đây mười năm, trong một buổi họp lớp, một người bỗng nhiên liên tiếp quẳng ảnh con cái, ảnh dã ngoại công ty, ảnh con mèo, ảnh bữa nhậu, ảnh lái ô tô, ảnh hai bàn chân mình, ảnh mình trong buồng tắm lên bàn – chắc hẳn người đó sẽ nhận được những ánh mắt ái ngại ( ) Chiếc smartphone đã trở thành một ô cửa nhỏ dẫn người ta thoát khỏi sự buồn chán của bản thân, và cái rung nhẹ báo tin có thông báo mới của nó bao giờ cũng đầy hứa hẹn. Nhưng càng kết nối, càng online, thì cái đám đông rộn ràng kia lại càng làm chúng ta cô đơn hơn. Chỗ này một cái like, chỗ kia một cái mặt cười, khắp nơi là những câu nói cụt lủn, phần lớn các tương tác trên mạng hời hợt và vội vã. Càng bận rộn để giao tiếp nhiều thì chúng ta lại càng không có gì để nói trong mỗi giao tiếp. Ngược với cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn, trên mạng xã hội ta bị xáo trộn, bứt rứt, và ghen tị với cuộc sống của người khác như một người đói khát nhìn một bữa tiệc linh đình qua cửa sổ mà không thể bỏ đi. Đêm khuya, khi các chấm xanh trên danh sách friend dần dần tắt, người ta cuộn lên cuộn xuống cái news feed để hòng tìm một status bị bỏ sót, một cứu rỗi kéo dài vài giây, một cái nhìn qua lỗ khóa vào cuộc sống của một người xa lạ, để làm tê liệt cảm giác trống rỗng. (Trích Bức xúc không làm ta vô can, Đặng Hoàng Giang, NXB Hội Nhà văn, 2016) Câu 1: Đoạn trích trên bàn về ảnh hưởng của mạng xã hội đến đời sống tinh thần hay vật chất? Câu 2: Theo tác giả, chiếc smartphone đem đến cho con người những lợi ích và tồn tại gì? Câu 3: Tại sao tác giả lại cho rằng những trải nghiệm trên mạng xã hội sẽ “ngược với cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay hay một tác phẩm nghệ thuật lớn”? Câu 4: Viết 01 đoạn văn (khoảng 12- 15 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về hiện tượng sống ảo của giới trẻ hiện nay. II. LÀM VĂN (6.0 điểm): Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân. (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, SGK Ngữ văn 12, tập 2). . Hết ĐÁP ÁN KIỂM TRA GIỮA KÌ II MÔN VĂN 12
  2. d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu, (0.25 điểm): ĐỀ 2 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 - NĂM HỌC 2021 –2022 MÔN NGỮ VĂN 12 I. ĐỌC- HIỂU (4.0 điểm): Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Nếu bước chân vào bất kì bệnh viện nào và hỏi bác sĩ về “bệnh vô cảm”, chắc chắn bạn sẽ không nhận được câu trả lời. Bởi đó là căn bệnh tồn tại ngoài xã hội chứ không phải đơn thuần trên giường bệnh. “Bệnh vô cảm” là tình trạng chai sạn của tâm hồn, là thái độ sống thờ ơ, lãnh đạm trước những gì diễn ra xung quanh mình. Đáng sợ hơn là nó diễn ra ngay cả trước những đau khổ, mất mát của con người. Một ngày, bạn không còn biết yêu thương và cũng không căm ghét, không cảm nhận được hạnh phúc và cũng không động lòng trước đau khổ, không có khát vọng sống ý nghĩa thì ắt hẳn, bạn đang có những “triệu chứng” của căn bệnh vô cảm đáng sợ kia. Nó không làm con người ta đau đớn hay chết đi về thể xác nhưng lại làm trái tim và tâm hồn chết dần trong sự lạnh lẽo. Và phải chăng “cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời, sự mất mát lớn nhất là bạn để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống” như lời Nooc-man Ku- sin đã khẳng định? (Theo Bài tập Ngữ văn 12, tập Hai, tr.75, NXBGDVN-2011) Câu 1. Đoạn trích trên bàn về bệnh vô cảm là bệnh liên quan đến thể xác hay tâm hồn con người? Câu 2. Theo tác giả, những “triệu chứng” của bệnh vô cảm là gì? Câu 3. Tại sao tác giả lại cho rằng vô cảm là căn bệnh tồn tại ngoài xã hội chứ không phải đơn thuần trên giường bệnh? Câu 4. Hãy viết 01 đoạn văn ((khoảng 12- 15 dòng)) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về câu nói được gợi ra từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Cái chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời, sự mất mát lớn nhất là bạn để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống?” II. LÀM VĂN (6.0 điểm): Phân tích diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân. (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, SGK Ngữ văn 12, tập 2). Hết ĐÁP ÁN I. ĐỌC- HIỂU (4.0 điểm): Câu 1 (0.5 điểm): Đoạn trích trên bàn về bệnh vô cảm là bệnh liên quan đến tâm hồn con người.
  3. - Tô Hoài là một trong những nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại, có vốn hiểu biết sâu sắc về phong tục tập quán của nhiều vùng văn hoá khác nhau trên đất nước ta. - “Vợ chồng A Phủ” là một trong những truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách sáng tác của Tô Hoài, khắc họa cuộc đời những con người Tây Bắc, phản ánh chân thực hiện thực miền núi trước cách mạng. - Mị là hình tượng nhân vật đại diện cho sức sống và vẻ đẹp con người nơi đây, đoạn miêu tả tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân là đoạn cho thấy rõ nét nhất nét đẹp tâm hồn Mị. II. Thân bài 1. Vài nét về cuộc đời nhân vật Mị (trước đêm tình mùa xuân): 1.0 điểm * Trước khi làm dâu gạt nợ - Mị vốn là một người con gái đẹp, có tài thổi sáo, thổi kèn lá, “có nhiều người mê, ngày đêm đã thổi sáo theo Mị”. - Mị từng yêu và từng được yêu, cũng hồi hộp, khao khát trước những âm thanh hò hẹn của tình yêu. - Hiếu thảo, chăm chỉ, ý thức được giá trị cuộc sống tự do nên sẵn sàng làm nương ngô trả nợ thay cho bố. * Khi bị bắt về làm dâu gạt nợ - Mọi khao khát đều bị dập tắt : Mị bị đem ra cúng trình ma nhà thống lí (ách thống trị của thần quyền và cường quyền) ép Mị cam phận làm nô lệ. - Những ngày đầu khi làm dâu “hàng mấy tháng đêm nào Mị cũng khóc”, Mị tủi nhục đắng cay, uất ức cho số phận. - Mị muốn chết nhưng thương cha, Mị đành chấp nhận kiếp làm thân trâu ngựa. * Sau khi làm dâu vài năm - Cha mất, Mị đã không còn muốn chết nữa vì đã chai sạn tâm hồn: “ở lâu trong cái khổ Mị quen rồi”, “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”, cuộc đời bị giam cầm trong căn phòng tối đen. - Thống lí Pá Tra đã áp dụng cường quyền, thần quyền áp chế khiến Mị cam chịu kiếp sống nô lệ: Mị tưởng mình là con trâu, con ngựa. 2. Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tình mùa xuân: 2.5 điểm * Sự tác động của ngoại cảnh - Khung cảnh thiên nhiên nồng nàn: cỏ gianh vàng ửng, chiếc váy hoa phơi trên mỏm đá như những con bướm sặc sỡ, không khí dần ấm áp, âm thanh bên ngoài: tiếng sáo cất lên, tiếng trẻ chơi quay cười vang, - Mị nhìn khung cảnh, nghe âm thanh mà bắt đầu cảm thấy thiết tha bồi hồi, Mị bắt đầu lẩm bẩm theo lời hát gọi bạn tình, * Sự đối lập giữa hoàn cảnh đêm xuân và cuộc sống của Mị - Ngày tết, Mị lén uống rượu, “uống ực từng bát”, Mị say và sống về quá khứ, say sưa trong tiếng sáo gọi bạn tình. - Mị sực nhớ đến tình cảnh của mình hiện tại, nhớ đến A Sử, Mị muốn chết “nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại”. - Mị nhận thức sự tồn tại của bản thân “thấy phơi phới trở lại”, “Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”, với khát khao tự do.
  4. (Trích từ Tư duy tích cực thay đổi cuộc sống, tác giả Trần Đình Hoành, NXB Phụ Nữ, 2012.) Câu 1(0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trích đã dẫn. Câu 2(0,5 điểm). Hình ảnh "gieo hạt giống" trong văn bản trích đã dẫn được sử dụng theo phương thức tu từ nào? Câu 3(1,0 điểm). Tóm tắt nội dung chính của văn bản trích nêu trên. Câu 4(1,0 điểm). Giải thích ngắn gọn ý nghĩa được gửi gắm trong cụm từ sống khôn ngoan ở câu cuối của văn bản. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm). Từ gợi ý của văn bản trên, anh chị hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về tư tưởng gieo hạt trên mỗi bước đi. Câu 2 (5,0 điểm). Trình bày cảm nhận của anh/chị về chi tiết anh Tràng mời thị ăn bốn bát bánh đúc trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. HẾT HƯỚNG DẪN ĐỀ ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 I ĐỌC HIỂU ĐIỂM 1 Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản 0,5 trích. - PTBĐ: Nghị luận 2 Hình ảnh gieo hạt giống trong văn bản trích đã dẫn được sử dụng 0,5 theo phương thức tu từ nào? Phương thức tu từ: Ẩn dụ cho việc chuẩn bị hành trang, tri thức cho tương lai 3 Tóm tắt nội dung chính của văn bản trích nêu trên. 1,0 - Tóm tắt: + Cuộc đời con người là một hành trình dài trên con đường đầy ngã rẻ. + Biết gieo hạt, trồng cây để có lúc sẽ quay trở lại mà tận hưởng. + Trên hành trình đó, con người nên biết sống khôn ngoan. 4 Giải thích ngắn gọn ý nghĩa được gửi gắm trong cụm từ sống khôn 1,0 ngoan ở câu cuối của văn bản. - Sống khôn ngoan: Đi đến đâu gieo hạt giống đến đó, tức là sống hôm nay mà trồng cho ngày mai.
  5. 1.Xác định trong tâm vấn đề: Chi tiết anh Tràng mời thị ăn bốn 0,5 bát bánh đúc trong tác phẩm Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. 2. Chia tách vấn đề thành các luận điểm để phân tích, cảm nhận để 3,5 làm rõ: a. Giới thiệu về tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt và chi tiết 0,5 cần nghị luận. b. Hoàn cảnh Tràng mời thị ăn bánh đúc: Lần thứ 2 gặp lại, tại 0,5 quán nước sau khi Tràng trả hàng xong, thị chạy đến xưng xỉa vào mặt Tràng. Hoàn cảnh bất ngờ và thị hôm nay trông rách rưới, tả tơi khác với lần đầu gặp; thị ăn một cách thô tục “cắm đầu ăn chẳng chuyện trò gì” c. Hành động Tràng mời thị ăn: 2,0 - Đầu tiên có thể xuất phát từ tính cách hay đùa giỡn “bông phèng” của Tràng cho thấy qua hành động vỗ túi “Rích bố cu” (nhiều tiền) - Sâu xa hơn là là sự cảm thông cho sự đói khát đến thân hình tiều tụy, tả tơi, tâm hồn không còn chút sĩ diện của thị: thị chửi bới, gợi ý để được ăn, thi sáng mắt ngồi sà xuống để ăn - Xa hơn nữa là tấm lòng yêu thương, trân trọng giá trị của một con người của Tràng thể hiện tư tưởng đạo lí tốt đẹp của Tràng: lá rách ít đùm lá rách nhiều. Tràng dẫu biết thóc gạo lúc này đến một thân còn chưa nuôi nổi, ngay cả anh cũng không có mà ăn, cả mẹ Tràng cũng thế nhưng anh đã dám cho thị ăn - Cuối cùng đó là niềm khát khao một tổ ấm, một gia đình hạnh phúc. Vì nếu chẳng có nạn đói, Tràng không thể có được vợ vì vừa xấu, vừa nghèo, có tật ảm nhảm một mình d. Về mặt nghệ thuật, chi tiết 4 bát bánh là chi tiết có sự chọn lọc 0,5 độc đáo vừa bộc lộ tính cách nhân vật vừa làm nổi bật giá trị tư tưởng của tác phẩm 3. Đánh giá, rút bài học: 0,5 - Chi tiết nhỏ, đơn giản có phần xoàng xĩnh nhưng có giá trị lớn: vừa làm cho câu chuyện phát triển, vừa thể hiện được tính cách nhân vật, vừa giàu giá trị hiện thực vừa đầy tính nhân đạo. - Chi tiết gieo vào lòng người tình người, lòng trắc ẩn e. Về Ngữ pháp, dùng từ, chính tả; sáng tạo 0,5
  6. (Nguyễn Trãi – Đại cáo bình Ngô, Ngữ văn 10, Tập hai, NXB GD 2010, tr17) HẾT ĐÁP ÁN A. YÊU CẦU CHUNG – Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. – Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho điểm tối đa B. YÊU CẦU CỤ THỂ Phần Câu Nội dung Ðiểm PHẦN ĐỌC HIỂU 1 Phương thức biểu đạt chính là tự sự. 0.5 2 Món quà đặc biệt Thượng đế đã dành tặng cho loài người: là khả năng sáng tạo. 1.0 3 - Thượng đế đồng ý với cách giấu món quà bí mật dành tặng loài người của Đất mẹ vì: Khả năng sáng tạo là 1.0 một món quà vô giá luôn ẩn trong mỗi con người, chỉ khi họ nhận ra giá trị bản thân mình, sống chủ động, tích cực thì khả năng sáng tạo mới được phát huy một cách tốt nhất. I 4 * HS viết một đoạn văn ngắn có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, thuyết phục. 1.5 - Sáng tạo là năng lực trong mỗi con người, chính là khả năng tạo ra những điều mới, hiệu quả và tiên tiến tiến hơn những thứ đã có trong cùng một phạm vi áp dụng. - Người mang trong mình khả năng sáng tạo luôn không ngừng nỗ lực, tìm tòi để cải tiến phương thức lao động hay tạo nên những tác phẩm nghệ thuật độc đáo, giàu giá trị. - Khả năng sáng tạo có trong mỗi con người nhưng không phải ai cũng biết cách khơi dậy để phục vụ cho cuộc sống của mình. Vì vậy người biết khơi dậy khả năng sáng tạo của bản thân sẽ là con người sống chủ động, tích cực - Phê phán những người sống ỷ lại, máy móc, trì trệ, hay viển vông, sáo rỗng
  7. Phần Câu Nội dung Ðiểm e. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0.5 TỔNG ĐIỂM: 10.0 HẾT