Đề cương ôn tập học kì 1 môn SInh học Lớp 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 1 môn SInh học Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_cuong_on_tap_hoc_ki_1_mon_sinh_hoc_lop_9.docx
Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn SInh học Lớp 9
- ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP SINH HỌC 9 HỌC KỲ 1 A. DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ: I. CHƯƠNG I: CÁC THÍ NGHIỆM CỦA MENDEN Câu 1: Muốn xác định KG của cá thể mang tính trạng trội cần phải làm gì? Trả lời: - Muốn xá định KG của cá thể mang tính trạng trội cần tiến hành phép lai phân tích. - Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định KG với cá thể mang tính trạng lặn. + Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có KG đồng hợp + Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì cá thể mang tính trạng trội có KG dị hợp Câu 2: Tương quan trội lặn của các tính trạng có ý nghĩa gì trong thực tiễn sản xuất? Trả lời: - Tương quan trội lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó tính trạng trạng trội thường có lợi. Vì vậy trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội về cùng một KG nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế Câu 3: So sánh sự giống nhau và khác nhau về kết quả ở F1 và F2 trong di truyền trội hoàn toàn và trội không hoàn toàn. (ĐCỐTHSG) Câu 4: Biến dị tổ hợp là gì? Biến dị tổ hợp có ý nghĩa gì đối với chọn giống và tiến hóa? Vì sao ở các loài giao phối biến dị tổ hợp lại phong phú hơn nhiều so với những loài sinh sản vô tính? (ĐCỐTHSG) II. CHƯƠNG II: NHIỄM SẮC THỂ Câu1: Nêu ví dụ về tính đặc trưng của bộ NST của mỗi loài sinh vật. Phân biệt bộ NST lưỡng bội và bộ NST đơn bội. Trả lời: a. Thí dụ về tính đặc trưng của bộ NST ở mỗi loài sinh vật: Bộ NST trong tế bào của mỗi loài sinh vật có tính đặc trưng về số lượng và hình dạng * Về số lượng: Tế bào 2n của người có 46NST, của ruồi giấm có 8NST, của gà có 78NST, của bắp ngô có 20NST, của đậu Hà Lan có 14NST * Về hình dạng:
- - Kì đầu: Các NST kép bắt đầu đóng xoắn và co ngắn, có hình thái rõ rệt và tâm động dính vào các sợi tơ của thoi phân bào. - Kì giữa: Các NST kép tiếp tục đóng xoắn cho tới khi đóng xoắn cực đại và tập trung thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. - Kì sau: 2 crômatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn rồi phân li về 2 cực nhờ sự co rút của sợi tơ thuộc thoi phân bào. - Kì cuối: Khi chuyển tới 2 cực, các NST dãn xoắn, dài ra ở dạng sợi mảnh. Sau đó bắt đầu một chu kì mới của tế bào. Câu 6: Trình bày ý nghĩa của nguyên phân. Trả lời: - Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào. Cơ thể đa bào lớn lên thông qua quá trình nguyên phân - Nguyên phân là phương thức truyền đạt và ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh cá thể và qua các thế hệ cơ thể ở những loài sinh sản vô tính. Câu 7: Nêu những diễn biến biến cơ bản của NST qua các kì của giảm phân. Trả lời: Các kì Những diễn biến cơ bản của NST Lần phân bào I Lần phân bào II Kì đầu - Các NST kép xoắn và co ngắn - NST co lại cho thấy số lượng - Các NST kép trong cặp tương NST kép trong bộ đơn bội đồng tiếp hợp theo chiều dọc và có thể bắt chéo với nhau. Sau đó lại tách rời nhau Kì giữa - Các cặp NST kép tương đồng tập - NST kép xếp thành một hàng trung và xếp thành hai hàng ở mặt ở mặt phẳng xích đạo của thoi phẳng xích đạo của thoi phân bào phân bào Kì sau - Các cặp NST kép tương đồng - Từng NST kép chẻ dọc ở tâm phân li độc lập với nhau về hai cực động thành hai NST đơn phân của tế bào li về hai cực của tế bào Kì cuối Các NST kép nằm gọn trong hai - Các NST đơn nằm gọn trong nhân mới được tạo thành với số nhân mới được tạo thành với số lượng là đơn bội kép (n NST kép) lượng là bộ đơn bội
- Câu 19: Thế nào là di truyền liên kết? Hiện tượng này đã bổ sung cho quy luật phân ly độc lập của Menden như thế nào? (ĐCỐTHSG) Câu 20: So sánh kết quả lai phân tích F1 trong 2 trường hợp di truyền độc lập và di truyền liên kết của 2 cặp tính trạng. Nêu ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống. (ĐCỐTHSG) III. CHƯƠNG III: ADN VÀ GEN Câu 1: Nêu đặc điểm cấu tạo hóa học của ADN. Trả lời: - ADN là một loại axit nuclêic, được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N, P - ADN thuộc loại đại phân tử, có kích thước lớn, khối lượng lớn, được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, nghĩa là gồm nhiều phân tử con gọi là đơn phân. Đơn phân của ADN là nuclêôtit gồm 4 loại: A, T, G, X. Mỗi phân tử ADN gồm hàng vạn, hàng triệu đơn phân Câu 2: Vì sao ADN có cấu tạo rất đa dạng và đặc thù? Trả lời: - ADN đa dạng: Do sự thay đổi trật tự sắp xếp, số lượng, thành phần các nu trên ADN - ADN đặc thù: Do trật tự sắp xếp của nu trên ADN rất nghiêm ngặt Câu 3: Mô tả cấu trúc không gian của ADN. Hệ quả của NTBS được thể hiện ở những điểm nào? Trả lời: * Cấu trúc không gian của ADN: - ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch song song, xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải - Mỗi chu kì xoắn cao 34A0 gồm 10 cặp nu. Đường kính vòng xoắn là 20A0 - Các nu giữa 2 mạch liên kết với nhau bằng các liên kết hiđrô tạo thành cặp theo nguyên tắc bổ sung (NTBS): A liên kết với T còn G liên kết với X * Hệ quả của NTBS: - Khi biết trình tự sắp xếp các nu trong mạch đơn này thì suy ra trình tự sắp xếp các nu trong mạch đơn kia - Do NTBS nên trong phân tử ADN , số Timin bằng số Adênin và số Xitôzin bằng số Guanin A = T, G= X A + T = G + X Câu 4: ADN tự nhân đôi theo những nguyên tắc nào? Trả lời: Quá trình tự nhân đôi của ADN diễn ra theo những nguyên tắc sau:
- Câu 8: Nêu những điểm khác nhau cơ bản trong cấu trúc của ARN và ADN. (ĐCỐTHSG) Câu 9: ARN được tổng hợp dựa trên những nguyên tắc nào? Nêu bản chất của mối quan hệ theo sơ đồ: Gen ARN Trả lời: ARN được tổng hợp dựa trên những nguyên tắc: - Khuôn mẫu: dựa trên một mạch của gen - Bổ sung:Các nu tự do trong môi trường nội bào đến lắp ghép với mạch gốc của gen dựa trên nguyên tắc bổ sung: A mạch gốc liên kết với U môi trường T mạch gốc liên kết với A môi trường G mạch gốc liên kết với X môi trường X mạch gốc liên kết với G môi trường Bản chất của mối quan hệ theo sơ đồ: Gen ARN là trình tự các nu trên mạch khuôn của gen quy định trình tự các nu trên mạch ARN Câu 10: Nêu các loại ARN và chức năng của chúng. Trả lời: ARN là axit ribônuclêic. Tùy theo chức năng mà người ta phân chia làm 3 loại ARN khác nhau: ARN thông tin, ARN vận chuyển, ARN ribôxôm - ARN thông tin (mARN) có chức năng truyền đạt thông tin qui định cấu trúc của prôtêin cần được tổng hợp - ARN vận chuyển (tARN) có chức năng vận chuyển axitamin tương ứng tới nơi tổng hợp prôtêin - ARN ribôxôm (rARN) là phần cấu tạo nên ribôxôm-nơi tổng hợp prôtêin Câu 11: Trình bày cấu tạo hóa học của phân tử ARN Trả lời: - ARN là một loại axit nuclêic, được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N và P - ARN là một đại phân tử nhưng có kích thước và khối lượng nhỏ hơn nhiều so với ADN - ARN được cấu taọ theo nguyên tắc đa phân do nhiều đơn phân là các nu thuộc 4 loại A, U, G, X liên kết tạo thành một chuỗi xoắn đơn Câu 12: Trình bày cấu tạo hóa học của phân tử Protêin Trả lời: - Prôtêin là hợp chất hữu cơ gồm 4 nguyên tố chính là C, H, O, N và có thể có các nguyên tố khác
- G mạch khuôn liên kết với X môi trường X mạch khuôn liên kết với G môi trường - Nguyên tắc bổ sung thể hiện trong mối hệ mARN Prôtêin A trên tARN khớp với U trên mARN và ngược lại G trên tARN khớp với X trên mARN và ngược lại Câu 17: Nêu bản chất của mối quan hệ giữa gen và tính trạng qua sơ đồ: Gen (một đoạn ADN) mARN Prôtêin Trả lời: - Trình tự các nu trong mạch khuôn của ADN quy định trình tự các nu trong mạch mARN - Trình tự các nu trong mạch mARN quy định trình tự các axitamin trong cấu trúc bậc 1 của Prôtêin - Prôtêin trực tiếp tham gia vào cấu trúc và hoạt động sinh lí của tế bào, từ đó biểu hiện thành tính trạng của cơ thể Như vậy thông qua prôtêin, giữa gen và tính trạng có mối quan hệ mật thiết với nhau cụ thể là gen quy định tính trạng IV. CHƯƠNG IV: BIẾN DỊ Biến dị Biến dị di truyền được Biến dị không di truyền (thường biến) Biến dị tổ hợp Đột biến Đột biến gen Đột biến NST Đột biến cấu trúc NST Đột biến số lượng NST
- + Đảo đoạn: Một đoạn của NST đảo góc 1800 làm đảo ngược trật tự phân bố các gen trên đoạn đó + Chuyển đoạn: Chuyển một đoạn từ NST này sang NST khác không tương đồng làm NST cho và nhận đoạn khác đi so với NST ban đầu Câu 4: Những nguyên nhân gây ra những biến đổi cấu trúc NST? Trả lời: Đột biến cấu trúc NST xảy ra do ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong và bên ngoài cơ thể đến NST - Môi trường ngoài: là do các tác nhân vật lí và hóa học tác động làm phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng - Môi trường bên trong: là những rối loạn trong hoạt động trao đổi chất của tế bào gây tác động lên NST Những nguyên nhân trên có thể xuất hiện trong điều kiện tự nhiên hoặc do con người gây ra Câu 5: Tại sao đột biến cấu trúc NST lại gây hại cho người và cơ thể sinh vật? Trả lời: Đột biến cấu trúc NST thường có hại vì đột biến cấu trúc NST làm thay đổi số lượng và sự sắp xếp các gen trên NST , mà các gen trên NST đã được hình thành qua chọn lọc tự nhiên, cho nên nó gây hại cho cơ thể sinh vật. Đột biến mất đoạn lớn có thể gây chết Câu 6: Sự biến đổi số lượng ở một cặp NST thường thấy ở những dạng nào? Trả lời: Sự biến đổi số lượng ở một cặp NST thường thấy ở 2 dạng: - Dạng 2n+1 tức có một cặp NST nào đó thừa 1 chiếc (thể 3 nhiễm) - Dạng 2n-1 tức có một cặp NST nào đó thiếu 1 chiếc ( thể 1 nhiễm) Câu 7: Thể 3 nhiễm và thể 1 nhiễm là gì? Giải thích cơ chế tạo ra thể 3 nhiễm và thể 1 nhiễm, lập sơ đồ minh họa? Nêu hậu quả của hiện tượng dị bội thể. (ĐCỐTHSG) Câu 8: Thể đa bội là gì? Giải thích nguyên nhân và cơ chế tạo thành thể đa bội (ĐCỐTHSG) Câu 9: Có thể nhận biết các thể đa bội bằng mắt thường thông qua những dấu hiệu nào? Có thể ứng dụng đặc điểm của chúng trong chọn giống cây trồng như thế nào? (ĐCỐTHSG) Câu 10: Phân biệt thể đa bội với cơ thể lưỡng bội. Phương pháp phát hiện cơ thể đa bội. (ĐCỐTHSG)
- + Một trứng được thụ tinh hình thành hợp tử, hợp tử qua những lần phân chia đầu tiên tạo thành 2 hoặc 4 tế bào riêng biệt và mỗi tế bào phát triển thành 1 cơ thể + Đồng sinh cùng trứng cùng giới tính, rất giống nhau về kiểu hình, cùng nhóm máu, cùng dễ mắc một loại bệnh - Đồng sinh khác trứng: + Hai hoặc nhiều trứng được thụ tinh với các tinh trùng khác nhau trong cùng một thời điểm, mỗi trứng được thụ tinh hình thành 1 hợp tử, hợp tử phát triển thành 1 cơ thể + Đồng sinh khác trứng có thể cùng hoặc khác giới tính, cùng nhóm máu hoặc khác nhóm máu, giống nhau như anh chị em cùng bố mẹ * Ý nghĩa của việc nghiên cứu trẻ đồng sinh: Nghiên cứu trẻ đồng sinh giúp ta thấy vai trò của kiểu gen, vai trò của môi trường đối với sự hình thành tính trạng. Thấy được tính trạng nào do gen quyết định là chủ yếu, tính trạng nào chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên và xã hội. Câu 18: Tại sao phụ nữ không nên sinh con ở độ tuổi ngoài 35? Tại sao cần phải đấu tranh chống ô nhiễm môi trường? Trả lời: - Phụ nữ ở tuổi ngoài 35 không nên sinh con vì dễ sinh ra con bị tật, bệnh di truyền, nhất là bệnh Đao. Lí do bởi ở tuổi này trở đi các yếu tố gây đột biến của môi trường tích lũy trong tế bào của bố, mẹ nhiều hơn và phát huy tác hại của nó và dễ dẫn đến phát sinh đột biến trong quá trình sinh sản - Vì ô nhiễm môi trường là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm sút chất lượng cuộc sống và tạo ra nhiều tật bệnh di truyền ở con người. Vì vậy cần phải đấu tranh chống ô nhiễm môi trường để bảo vệ con người trong hiện tại và tương lai Câu 19: Công nghệ tế bào là gì? Gồm những công đoạn thiết yếu nào? Trả lời: - Công nghệ tế bào là một ngành kĩ thuật về qui trình ứng dụng phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc mô để tạo ra cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh - Công nghệ tế bào gồm 3 giai đoạn sau: + Tách tế bào từ cơ thể thực vật hay động vật + Nuôi cấy tế bào trên môi trường dinh dưỡng nhân tạo thích hợp để tạo thành mô non (mô sẹo) + Dùng hoocmôn sinh trưởng kích thích mô sẹo phân hóa thành cơ quan hoặc cơ thể hoàn chỉnh Câu 20: Kĩ thuật gen là gì và gồm những khâu cơ bản nào?
- - Tự thụ phấn bắt buộc với cây giao phấn hoặc giao phấn gần ở động vật gây ra hiện tượng thoái hóa vì các gen lặn có hại ở dạng đồng hợp được biểu hiện ra kiểu hình gây hại - Trong chọn giống người ta dùng phương pháp tự thụ phấn hoặc giao phối cận huyết nhằm mục đích đẻ củng cố duy trì một số tính trạng mong muốn, tạo dòng thuần có các cặp gen đồng hợp, thuận lợi cho sự đánh giá kiểu gen từng dòng, phát hiện các gen xấu để loại ra khỏi quần thể Câu 23: Ưu thế lai là gì? Cho biết cơ sở di truyền của hiện tượng trên? Tại sao không dùng cơ thể lai F1 để nhân giống? Muốn duy trì ưu thế lai thì phải dùng biện pháp gì? Trả lời: - Ưu thế lai là hiện tượng con lai F1 có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh hơn, phát triển mạnh hơn, chống chịu tốt hơn, các tính trạng năng suất cao hơn trung bình giữa hai bố mẹ hoặc vượt trội cả hai bố mẹ - Cơ sở di truyền của ưu thế lai: Về phương diện di truyền học, người ta cho rằng các tính trạng về ssố lượng (các chỉ tiêu về hình thái, năng suất ) do nhiều gen trội qui định. Ở hai dạng bố mẹ thuần chủng, nhiều gen lặn ở trạng thái đồng hợp biểu lộ một số đặc điểm xấu. Khi lai giữa chúng với nhau, con lai F1 đều ở trạng thái dị hợp về các cặp gen và khi ấy, chỉ có gen trội có lợi mới biểu hiện kiểu hình ở F1 Thí dụ: Lai một dòng thuần mang 2 gen trội với một dòng thuần mang 1 gen trội có lợi, con lai sẽ mang 3 gen trội có lợi P: AAbbCC x aaBBcc F1: AaBbCc Từ thế hệ F2 trở đi, tỉ lệ dị hợp giảm dần, tỉ lệ đồng hợp tăng trong đó có các gen đồng hợp lặn gây hại nên ưu thế lai cũng giảm dần - Không dùng con lai F1 để nhân giống vì con lai F1 là thể dị hợp, các gen lặn có trong F1 không biều hiện được nhưng nếu cho F1 làm giống lai với nhau thì từ F2 trở đi, các gen lặn có điều kiện tổ hợp với nhau tạo ra kiểu gen đồng hợp lặn và biểu hiện kiểu hình xấu - Muốn duy trì ưu thế lai người ta dùng phương pháp nhân giống vô tính (bằng giâm, chiết, ghép, vi nhân giống ) Câu 24: Trong chọn giống cây trồng, người ta đã dùng phương pháp gì để tạo ưu thế lai? Phương pháp nào được dùng phổ biến nhất? Tại sao? Trả lời: Trong chọn giống cây trồng, để tạo ưu thế lai, người ta dùng các phương pháp sau:
- - Giun đũa: Trong cơ quan tiêu hóa của động vật - Chim, cò: Trên mặt đất – không khí - Môi trường sống là nơi sinh sống của sinh vật bao gồm nhân tố vô sinh và hữu sinh tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự sống, phát triển và sinh sản của sinh vật - Có 4 loại môi trường: + Môi trường trong đất + Môi trường nước + Môi trường trên mặt đất – không khí + Môi trường sinh vật b, Các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến con trâu: Đất, ánh sáng, nhiệt độ, không khí, nước, cỏ, người, hổ, báo, ve, bét, sán lá gan, chim .các nhân tố sinh thái bao gồm các nhóm: - Nhân tố vô sinh: ánh sáng, nhiệt độ, không khí, đất, nước . - Nhân tố hữu sinh gồm: + Nhân tố sinh vật khác: cỏ, ve, bét, trâu, sán lá gan, chim, hổ, báo, cá + Nhân tố con người c, Các sinh vật trên quan hệ đối địch với nhau: - Cạnh tranh: Hổ, báo cạnh tranh nhau; trâu, hươu, nai cạnh tranh nhau - Kí sinh: Sán lá gan, ve, bét kí sinh trên trâu, nai, hươu - Sinh vật ăn sinh vật khác: Hổ, báo ăn thịt hươu, nai, trâu; cjim ăn ve, bét; cò ăn cá . Câu 2: Giữa các sinh vật cùng loài có quan hệ hỗ trợ hoặc quan hệ cạnh tranh trong những điều kiện nào và nếu ý nghĩa của mối quan hệ đó. Trả lời: * Quan hệ hỗ trợ cùng loài: - Các sinh vật cùng loài hỗ trợ nhau khi gặp điều kiện sống thuận lợi như nguồn thức ăn phong phú, nơi ở rộng rãi - Ý nghĩa của quan hệ hỗ trợ cùng loài là: + Giúp các cá thể hỗ trợ nhau tìm mồi có hiệu quả hơn + Làm tăng khả năng chống chọi của sinh vật với các điều kiện bất lợi của môi trường + Tranh nhau ăn và thúc đẩy nhau sinh trưởng tốt hơn * Quan hệ cạnh tranh cùng loài: - Quan hệ này xuất hiện khi gặp điều kiện bất lợi như khan hiếm thức ăn, nơi ở chật chội, mật độ quá cao, con dực tranh giành con cái
- Trả lời: Tập hợp sinh vật sau đây là quần thể sinh vật: - Các cá thể mọt loài tôm sống trong hồ - Bầy voi cùng loài sống trong rừng rậm Châu Phi - Các con chó sói thuộc cùng một loài sống trong một khu rừng - Các cây lúa trên cánh đồng lúa - Các cá thể chuột đồng sống trên một đồng lúa. Các cá thể chuột đực và cái có khả năng giao phối với nhau sinh ra chuột con Những tập hợp sinh vật còn lại không phải là quần thể sinh vật Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong một không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định. Những cá thể trong quần thể có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới Câu 2: Mật độ cá thể trong quần thể được điều chỉnh quanh mức cân bằng như thế nào? Trả lời: Mật độ quần thể thường thay đổi theo mùa, theo năm và chu kì sống của sinh vật. Khi nơi ở rộng rãi, nguồn thức ăn dồi dào, khí hậu thuận lợi, quần thể phát triển mạnh, số lượng cá thể trong quần thể tăng nhanh. Khi số lượng cá thể trong quần thể tăng cao, dẫn đến nơi ở chật chội, nguồn thức ăn trở nên khan hiếm, quần thể tự điều chỉnh bằng cách giảm tỉ lệ sinh. Mặt khác khi số lượng cá thể trong quần thể tăng cao, các sản phẩm thừa và sản phẩm bài tiết nhiều làm o nhiễm môi trường sống, quần thể phát sinh bệnh tật, nhiều cá thể chết. Mật độ quần thể được điều chỉnh trở về mức độ cân bằng Câu 3:Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lí của mỗi quốc gia. Trả lời: Phát triển dân số hợp lí là không để dân số phát triển quá nhanh dẫn đến thiếu nơi ở, nguồn thức ăn, nước uống, gây ô nhiễm môi trường, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác kiệt quệ, thiếu trường học, bệnh viện, đói nghèo Việc phát triển dân số hợp lí nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình và toàn xã hội nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên, môi trường của đất nước để mọi người trong xã hội đều được môi trường chăm sóc, có điều kiện phát triển tốt Câu 4: Quần xã sinh vật là gì? Hãy giải thích những tính chất về số lượng và thành phần loài của quần xã sinh vật. Quần thể sinh vật khác với quần xã sinh vật như thế nào? Trả lời:
- - Hệ sinh thái là một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định, bao gồm quần xã sinh vật và khu vực sống của quần xã gọi là sinh cảnh - Ví dụ hệ sinh thái rừng nhiệt đới có các thành phần chủ yếu sau: + Các thành phần vô sinh: Đất, nước, thảm mục, ánh sáng, nhiệt độ + Sinh vật sản xuất: cỏ, cây gỗ + Sinh vật tiêu thụ gồm: chuột, bọ ngựa, hổ, rắn, báo + Sinh vật phân giải như vi khuẩn, nấm, giun đất Câu 7: Nêu mối quan hệ giữa các dạng sinh vật trong hệ sinh thái Trả lời: Trong hệ sinh thái, các sinh vật bao gồm 3 dạng là: - Sinh vật sản xuất - Sinh vật tiêu thụ - Sinh vật phân giải Ba dạng sinh vật của hệ sinh thái quan hệ dinh dưỡng với nhau theo một chu trình tuần hoàn vật chất, thể hiện như sau: - Cây xanh là sinh vật sản xuất nhờ có chứa chất diệp lục hấp thu năng lượng mặt trời để tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ - Chất hữu cơ do cây xanh tạo ra trở thành nguồn thức ăn cung cấp cho cây và các dạng động vật trong hệ sinh thái, vật chất được thay đổi dưới các dạng hữu cơ khác nhau qua các dạng động vật khác nhau (động vật ăn thực vật, động vật ăn thịt ) - Thực vật và động vật khi chết đi, xác của chúng được sinh vật phân giải (vi khuẩn, nấm) phân giải tạo ra CO2 và nước. Các chất này tiếp tục được cây xanh hấp thu để quang hợp tạo chất hữu cơ III. CHƯƠNG III: CON NGƯỜI, DÂN SỐ VÀ MÔI TRƯỜNG Câu 1: Những hoạt động của con người làm phá hủy môi trường tự nhiên (bảng 53.1 Sgk/159) Câu 2: Hãy nêu những biện pháp bảo vệ môi trường tự nhiên Trả lời: - Hạn chế phát triển dân số quá nhanh - Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên - Bảo vệ các loài sinh vật - Phục hồi và trồng rừng mới - Kiểm soát và giảm thiểu các nguồn chất thải gây ô nhiễm - Hoạt động khoa học của con người góp phần cải tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao
- - Bảo vệ tài nguyên sinh vật: + Bảo vệ các khu rừng già, rừng đầu nguồn + Xây dựng các khu bảo tồn, các vườn quốc gia để bảo vệ các sinh vật hoang dã + Trồng cây, gây rừng tạo môi trường sống cho nhiều loài sinh vật + Không săn bắn động vật hoang dã và khai thác quá mức các loài sinh vật + Ứng dụng công nghệ sinh học để bảo tồn nguồn gen quý hiếm - Cải tạo các hệ sinh thái bị thoái hóa: + Đối với những vùng đất trống đồi núi trọc thì việc trồng cây gây rừng là biện pháp chủ yếu và cần thiết nhất + Tăng cường cong tác làm thuỷ lợi và tưới tiêu hợp lí + Bón phân hợp lí và hợp vệ sinh + Thay đổi các loại cây trồng hợp lí + Chọn giống vật muôi và cây trồng thích hợp và có năng suất cao Câu 4: Hãy nêu các hệ sinh thái chủ yếu trên trái đất, lấy ví dụ Trả lời: * Các hệ sinh thái trên cạn: - Các hệ sinh thái rừng: rừng mưa nhiệt đới, rừng lá kim - Các hệ sinh thái thảo nguyên: Các vùng thảo nguyên phương Bắc - Các hệ sinh thái hoang mạc: hoang mạc vùng ôn đới, hoang mạc vùng nhiệt đới - Các hệ sinh thái nông nghiệp vùng đồng bằng: Hệ sinh thái đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long - Các hệ sinh thái vùng núi đá vôi: Ví dụ các vùng núi đấ vôi ở phía Bắc nước ta * Các hệ sinh thái dưới nước: - Các hệ sinh thái nước mặn: + Hệ sinh thái vùng biển khơi + Hệ sinh thái vùng ven bờ: Rừng ngập mặn, rạn san hô, đầm phá ven biển - Các hệ sinh thái nước ngọt: + Các hệ sinh thái nước chảy như sông, suối + Các hệ sinh thái nước đứng như ao, hồ Câu 5: Hày nêu các biện pháp bảo vệ rừng, bảo vệ biển. (Ghi nhớ Sgk/183)