Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn Khối 11

docx 9 trang Trần Thy 10/02/2023 9540
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn Khối 11", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_hoc_ki_2_mon_ngu_van_khoi_11.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn Khối 11

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11 – HỌC KỲ II I. ĐỌC –HIỂU VĂN BẢN HS cần nắm được kĩ năng sau - Nắm được nội dung cơ bản trong văn bản - Nghệ thuật trong văn bản, tác dụng của nó? - Học sinh vận dụng liên hệ với lĩnh vực trong đời sống có tính giáo dục. - Học sinh nắm ý nghĩa văn bản và nghệ thuật các bài đã học và đọc thêm. - Các bài vận dụng trong phần đọc –hiểu 1. Tiếng việt a. Phân biệt ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân + Ngôn ngữ chung : - Bao gồm những yếu tố chung cho mọi thành viên trong xã hội như: âm, tiếng, từ - Có qui tắc ngữ pháp chung mà mọi thành viên phải tuân thủ như: tổ chức câu, trật tự từ, dấu câu - Là sản phẩm chung của xã hội, được dùng làm phương tiện giao tiếp xã hội. + Lời nói cá nhân - Sự vận dụng các yếu tố chung để tạo thành các lời nói cụ thể. - Vận dụng linh hoạt các qui tắc ngữ pháp. - Mang dấu ấn cá nhân về nhiều phương diện như : Trình độ, hoàn cảnh sống, sở thích cá nhân. b. Các thành phần nghĩa của câu + Nghĩa sự việc - Ứng với sự việc mà câu đề cập - Sự việc có thể là hành động, trạng thái, quá trình, tư thế, sự tồn tại, quan hệ - Do các thành phần chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ, thành phận phụ khác của câu biểu hiện. + Nghĩa tình thái - Thể hiện sự nhìn nhận, đánh giá, thái độ của người nói đối với sự việc. - Thể hiện thái độ, tình cảm của người nói đối với người nghe. - Có thể biẻu hiện riêng nhờ các từ ngữ tình thái c. Đặc điểm loại hình tiếng việt 1. Đơn vị ngữ pháp cơ sở là tiếng. Mỗi tiếng về ngữ âm là một âm tiết, còn về mặt sử dụng thì có thể là một từ hoặc một yếu tố cấu tạo từ. - Về mặt ngữ âm, tiếng là đơn vị phát âm tự nhiên nhỏ nhất, rất dễ nhận biết trong ngữ lưu, trong khi đọc chúng được ngăn cách bởi những khoảng cách ngắt hơi ngắn, trên văn bản chúng có một khoảng cách nhất định. - Về mặt nghĩa ngữ, tiếng là một yếu tố cấu tạo từ (hình tiết, hình vị), tức là một đơn vị ý nghĩa nhỏ nhất (trùng với hình vị). - Về mặt sử dụng, tiếng có thể là một từ đơn ( từ đơn được cấu tạo theo phương thức từ hóa hình vị: tác động vào một hình vị để hình vị mang đầy đủ những đặc điểm về ý nghĩa và ngữ pháp của một từ mà không cần thêm bớt gì vào hình thức ngữ âm của nó) - Nhà/máy/của/chúng/tôi/đã/hoàn/thành/kế/hoạch/ trước/hai/tháng. ( câu trên có 15 tiếng) - Từ nhà máy do hai tiếng nhà và máy tạo nên. Từ chúng tôi do hai tiếng chúng và tôi tạo nên. Từ hoàn thành do hai tiếng hoàn và thành tạo nên. Từ kế hoạch do hai tiếng kế và hoạch tạo nên. 2. Từ không biến đổi hình thái: trong bất cứ tình huống nào, ngữ cảnh nào và đảm nhiệm bất cứ chức vụ ngữ pháp gì thì cũng bất biến về hình thái.’ - Trăng đã lên. (ba tiếng, ba âm tiết, ba từ đơn) - Nó đánh tôi, nhưng tôi không đánh nó. 3. Ý nghĩa ngữ pháp được biểu hiện nhờ trật tự từ và hư từ: Do từ không biến đổi về hình thái, nên vai trò của trật tự từ và hư từ là đặc biệt quan trọng. Nhiều trường hợp chỉ cần thay đổi trật tự từ hoặc bỏ quan hệ từ là ý nghĩa của câu đã thay đổi. - Gà mẹ lang thang trong vườn./Gà của mẹ lang thang trong vườn. - Nam đi tìm Bắc và gặp Đông./ Nam gặp Đông và đi tìm Bắc. d. Đặc trưng cơ bản của phong ngôn ngữ báo chí
  2. (Theo Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới) Câu 2: Các-Mác từng nhận định “Tình bạn chân chính là viên ngọc quý”. Hãy nêu cách giữ gìn tình bạn Câu 3: Hãy trình bày quan điểm của mình trước cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Câu 4: Các Mác nói: “mọi tiết kiệm, suy cho cùng là tiết kiệm thời gian”. Anh (chị) hãy giải thích và làm sáng tỏ câu nói trên. B. LÀM VĂN Bài 1: Vội vàng(Xuân Diệu) I. Tác giả, tác phẩm: 1.Tác giả : Xuân Diệu là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn, có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và sự nghiệp văn học phong phú 2. Tác phẩm: a. Xuất xứ: rút từ tập : Thơ thơ(1938), tập thơ đầu tay cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu – thi sĩ « mới nhất trong các nhà thơ mới » II. Nội dung, nghệ thuật của bài thơ : 1. Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết. * Khát vọng của Xuân Diệu. Tôi muốn: - Tắt nắng -> cho màu đừng nhạt - Buộc gió ->cho hương đừng bay đi Điệp từ, động từ mạnh “tắt, buộc” ->Thể hiện một ý muốn quá táo bạo, muốn đoạt quyền của tạo hóa, muốn ngăn thời gian, chặn sự già nua, tàn tạ để giữ mãi hương sắc, giữ cái đẹp của trần thế. => Ý tưởng có vẻ “ngông cuồng” xuất phát từ một trái tim yêu cuộc sống tha thiết, say mê. * Tâm trạng vui tươi trước cảnh sắc thiên nhiên: - Điệp từ “này đây” liên tục, dồn dập -> thể hiện tiếng reo vui của tác giả trước sự bất tận của thiên nhiên khi mùa xuân tới. Nào là: Ong bướm – tuần tháng mật Hoa – đồng nội xanh rì Lá – cành tơ phấp phới Yến anh – khúc tình si Anh sáng – chớp hàng mi - Nhịp thơ nhanh gấp gáp, từ ngữ giàu hình ảnh ->Tất cả đang ở thời kì xung mãn nhất, sức sống căng đầy nhất. Mùa xuân tươi đẹp tràn đầy hương sắc. “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần” Cách so sánh độc đáo, táo bạo, bất ngờ đầy sức khơi gợi. Gợi cho ta thấy nét đẹp mơn mởn tơ non, đầy sức sống và vô cùng quyến rũ không thể nào cưỡng lại được của cuộc sống, của mùa xuân. => Trong đôi mắt Xuân Diệu, cuộc sống xung quanh đầy sức sống, thiên nhiên đầy xuân sắc, xuân tình. Nhà thơ khao khát đón nhận tất cả. 2. Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời. “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân” - Nhà thơ bỗng hoài xuân, tiếc xuân khi mùa xuân chỉ mới vừa bắt đầu. - Nhà thơ cảm nhận rất rõ bước đi của thời gian trong hơi thở của đất trời, bởi những gì đẹp nhất của mùa xuân, của tuổi trẻ, của tình yêu rồi sẽ ra đi không trở lại-> gợi sự bâng khuâng tiếc nuối khi nhận ra giới hạn của cuộc đời. “Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua Xuân còn non – xuân sẽ già Xuân hết – tôi cũng mất” - Kết cấu lặp, điệp từ “nghĩa là” vừa giải thích, vừa bộc lộ sự lo lắng, hốt hoảng trước sự trôi chảy của thời gian. Bởi thiên nhiên đối kháng với con người “Lòng tôi rộng – lượng trời cứ chật Xuân tuần hoàn – tuổi trẻ chẳng hia lần Còn trời đất – chẳng còn tôi mãi” Hình ảnh đối lập, giọng thở than u buồn
  3. 2. Khổ thơ 2: Bổ sung vào bức tranh sông nước các hình ảnh bé bỏng trong trạng thái tàn rụi “lơ thơ cồn nhỏ, gió đìu hiu, làng xa vãng chợ chiều” – xuất hiện âm thanh cuộc sống nhưng không làm cho cảnh vật bớt vắng vẻ mà càng làm cho bức tranh thiên nhiên càng mênh mang, hiu quạnh hơn ( âm hưởng của các từ láy lơ thơ, đìu hiu )– gợi một không gian tâm tưởng: “ Nắng xuống trời lên sâu chót vót Sông dài, trời rộng, bến cô liêu ” Câu thơ có giá trị tạo hình đặc sắc : mở ra một không gian đa chiều : ta như thấy sông thêm dài, trời thêm cao và rộng hơn, bến sông ấy như thêm cô liêu, con người càng thêm cô đơn, bé nhỏ, rợn ngợp trước vũ trụ rộng lớn, vĩnh hằng. 3. Khổ thơ 3: - Hình ảnh “ bèo dạt về đâu hàng nối hàng” -> càng khắc sâu nỗi buồn về sự vô định, phó mặc, bất lực trước cuộc đời. Đây cũng là tâm trạng chung của các nhà thơ mới trong những năm ngột ngạt dưới thời thuộc Pháp. - Điệp từ “ không” ( không cầu, không chuyến đò): gợi sự thiếu vắng , trống trãi, không có tín hiệu của sự giao hòa, thân mật – Dường như Huy Cận muốn phủ nhận tất cả những gì thuộc về con người - khắc sâu ấn tượng về sự chia lìa, tan tác. “Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng” -> thiên nhiên đẹp nhưng thiếu vắng hình dáng con người. => Nỗi buồn ở bài thơ này không chỉ là nỗi buồn mênh mang trước trời rộng sông dài mà còn là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cuộc đời. 4. Khổ thơ 4: Nhà thơ mượn một số cách diễn đạt của thơ Đường mà vẫn giữ được nét riêng biệt của thơ mới và hồn thơ Huy Cận. “ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” tạo ấn tượng về sự hùng vĩ của thiên nhiên. “ Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa” – thời gian đã biến chuyển, hoàng hôn buông xuống và cánh chim đơn lẻ trong buổi chiều tà dễ gợi nỗi buồn xa vắng – nỗi buồn nhớ quê hương: “ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà” So sánh với hai câu thơ của Thôi Hiệu: “ Nhật mộ hương quan hà xứ thị Yên ba giang thượng sử nhân sầu” Ta thấy với Huy Cận không cần có khói sóng trên sông vẫn nhớ quê nhà da diết -> Tình cảm quê hương sâu nặng, thường trực, cháy bỏng. => Đứng trước cảnh sông nước bao la, những đợt sóng xa bờ tít tắp, thi nhân như đang soi mình xuống dòng sông, thấm thía một nỗi buồn bơ vơ, lặng lẽ thả hồn mình về với quê hương. => Nét cổ điển mà hiện đại trong thơ Huy Cận. Nỗi nhớ da diết của một cái tôi lãng mạn. Đó chính là lòng yêu nước thầm kín của Huy Cận trước cảnh ngộ đất nước mất chủ quyền. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: -Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại(sự xuất hiện của cái tưởng như tầm thường, vô nghĩa và cảm xúc buồn mang dấu ấn cái tôi cá nhân ) - Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm(lơ thơ, đìu hiu, chót vót ) 2. Ý nghĩa: Vẽ đẹp của bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả Bài 3: Yêu cầu HS đọc thuộc lòng bài Đây thôn Vĩ Dạ(Hàn Mặc Tử) I. Tác giả, tác phẩm: 1.Tác giả : Hàn Mặc Tử là người có số phận bất hạnh. Ông là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới « ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam »(Chế Lan Viên) 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác. Viết năm 1938 in trong tập Thơ Điên, được khơi nguồn cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc II. Nội dung, nghệ thuật của bài thơ : 1. Khổ thơ 1. Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết. - Câu thơ 1: + Hình thức: câu hỏi.
  4. - Hình ảnh ẩn dụ và so sánh : Hồn tôi- vườn hoa lá - đậm hương – rộn tiếng chim. Diễn tả niềm vui sướng, say mê nồng nhiệt của nhà thơ khi bắt gặp lí tưởng mới. 2. Khổ 2. Nhận thức mới về lẽ sống. Tôi buộc lòng tôi với mọi người Để tình trang trải với muôn nơi Để hồn tôi với bao hồn khổ Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời. - Sự gắn bó hài hoà giữa cái tôi cá nhân với cái ta chung của xã hội - đặc biệt là với những người lao động nghèo khổ. + Buộc: Ý thức tự nguyện, quyết tâm cao độ. + Trang trải: Tâm hồn trải rộng với cuộc đời, tạo sự đồng cảm sâu sắc. + Trăm nơi: Hoán dụ – chỉ mọi người sống ở khắp nơi. + Khối đời: Ẩn dụ – Khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ, đoàn kết chặt chẽ, cùng phấn đấu vì mục tiêu chung. Nhà thơ đã đặt mình giữa dòng đời và môi trường rộng lớn của quần chúng lao khổ và ở đó Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng tình cảm mến yêu của trái tim nhân ái. 3. Khổ 3. Sự chuyển biến trong tình cảm. Tôi đã là con của vạn nhà Là em của vạn kiếp phôi pha Là anh của vạn đầu em nhỏ Không áo cơm, cù bất cù bơ - Điệp từ: là, của, vạn - Đại từ nhân xưng: Con, em, anh - Số từ ước lệ: vạn. Nhấn mạnh và khẳng định một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết, gắn bó ruột thịt. Sự cảm nhận sâu sắc mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ. Sự biểu hiện xúc động, chân thành khi nói tới những kiếp người bất hạnh, dãi dầu sương gió. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Hình ảnh tươi sáng giàu ý nghĩa tượng trưng ; ngôn ngữ giàu nhạc điệu ; giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở, 2. Ý nghĩa văn bản: Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản Bài 5: “Chiều tối(Mộ)[Nhật kí trong tù]”( Hồ Chí Minh) I. Giới thiệu Nhật kí trong tù . 1. Hoàn cảnh ra đời : - Là tập nhật kí viết bằng thơ, được Bác sáng tác trong thời gian bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam từ tháng 8/1942 – 9/1943 tại tỉnh Quảng Tây. - Tập thơ gồm 134 bài bằng chữ Hán(chủ yếu là thơ thất ngôn tứ tuyệt) 2. Gía trị cơ bản : - Bức tranh nhà tù và một phần xã hội trung hoa dân quốc - Bức chân dung tự họa của con người Hồ Chí Minh : bậc đại nhân, đại trí , đại dũng 3. Vị trí bài thơ Bài thứ 31 của tập nhật kí trong tù, sáng tác cuối mùa thu 1942, trên đường đi đày từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo II. Nội dung, nghệ thuật của bài thơ : 1. Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng. [Tính cổ điển] Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ, Cô vân mạn mạn độ thiên không ; - Cánh chim mệt mỏi tìm chốn ngủ và chòm mây cô đơn trôi lững lờ giữa tầng không. Đây cũng là cảnh thực trong cảm nhận của tù nhân – thi sĩ(chuyển động của cánh chim, chòm mây lẻ về trạng thái yên nghĩ>< tù nhân nơi đất khách quê người trong cảnh chiều tà mong mỏi chốn bình yên : quê hương, gia đình ) Hai câu đầu thể hiện vẽ đẹp tâm hồn, tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung tự tại của Bác. 2. Bức tranh cuộc sống sinh hoạt của con người. [Tính hiện đại] Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,