Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 12

docx 14 trang Trần Thy 09/02/2023 9280
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_12.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 12

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 2 MÔN NGỮ VĂN LỚP 12 A. KIẾN THỨC ÔN TẬP I. PHẦN ĐỌC HIỂU I.1. Kiến thức chung 1. Phong cách ngôn ngữ - Phong cách ngôn ngữ hành chính, ngoài ra củng cố thêm các PCNT như: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt; Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật; Phong cách ngôn ngữ báo chí; Phong cách ngôn ngữ chính luận; Phong cách ngôn ngữ khoa học. 2. Hệ thống kiến thức về phương thức biểu đạt Phương thức Khái niệm Dấu hiệu nhận biết Thể loại - Bản tin báo chí - Có sự kiện, cốt truyện - Dùng ngôn ngữ để kể lại một hoặc một chuỗi các sự kiện, có - Bản tường - Có diễn biến câu chuyện mở đầu -> kết thúc thuật, tường trình Tự sự - Có nhân vật - Ngoài ra còn dùng để khắc họa - Tác phẩm văn nhân vật (tính cách, tâm lí ) hoặc học nghệ thuật - Có các câu trần thuật/đối quá trình nhận thức của con người (truyện, tiểu thoại thuyết) - Văn tả cảnh, tả - Các câu văn miêu tả người, vật Dùng ngôn ngữ để tái hiện lại Miêu tả những đặc điểm, tính chất, nội - Từ ngữ sử dụng chủ yếu là - Đoạn văn miêu tâm của người, sự vật, hiện tượng tính từ tả trong tác phẩm tự sự. - Thuyết minh sản phẩm - Các câu văn miêu tả đặc - Giới thiệu di Trình bày, giới thiệu các thông điểm, tính chất của đối tượng tích, thắng cảnh, Thuyết minh tin, hiểu biết, đặc điểm, tính chất nhân vật của sự vật, hiện tượng - Có thể là những số liệu chứng minh - Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học.
  2. Gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng Diễn tả sinh động nội dung tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ Hoán dụ thông báo và gợi những liên gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, tưởng ý vị, sâu sắc gợi cảm cho sự diễn đạt. Phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự Khiến các sự việc, hiện tượng Nói quá vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, hiện lên một cách ấn tượng với gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. người đọc, người nghe. Dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển để Làm giảm nhẹ đi ý muốn nói Nói giảm nói tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng (đau thương, mất mát) nhằm thể tránh nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự hiện sự trân trọng Sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía Diễn tả cụ thể, toàn diện nhiều Liệt kê cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình mặt cảm. Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – Lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật ý, tăng giá trị biểu cảm, tạo âm Điệp ngữ gây cảm xúc mạnh hưởng nhịp điệu cho câu văn, câu thơ. Sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để Tăng hiệu quả diễn đạt, gây ấn Tương phản tăng hiệu quả diễn đạt. tượng Lợi dụng những đặc sắc về âm, về nghĩa của Giúp câu văn hài hước, dễ nhớ Chơi chữ từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước l hơn 4. Hệ thống kiến thức về các phép liên kết - Phép nối-> Tác dụng: Liên kết câu, tạo nên quan hệ ngữ nghĩa giữa các câu: quan hệ bổ sung, tương phản, nguyên nhân – hệ quả, thời gian. - Phép thế-> Tác dụng: Liên kết câu, tránh lặp từ ngữ. - Phép tỉnh lược->Tác dụng: Liên kết câu, tránh lặp từ. - Phép lặp từ vựng->Tác dụng: Liên kết câu, nhấn mạnh ý. - Phép liên tưởng->Tác dụng: Liên kết các câu cùng hướng về chủ đề chính của văn bản, bộc lộ rõ nội dung. 5. Hệ thống kiến thức về các kiểu câu, thành phần câu 5.1. Các thành phần của câu. a. Các thành phần chính của câu. - Chủ ngữ : Là thành phần chính của câu. Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ, hoặc cụm danh từ. Đôi khi cả tính từ, cụm tính từ, động từ, cụm động từ cũng có khả năng làm chủ ngữ. - Vị ngữ là thành phần chính của câu.Vị ngữ thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ. b. Các thành phần phụ trong câu - Trạng ngữ:Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, bổ sung cho nòng cốt câu, tức là bổ nghĩa cho cả cụm chủ vị trung tâm. Trạng ngữ thường là những từ chỉ thời gian, địa điểm nơi chốn, mục
  3. 7. Các thao tác lập luận STT Thao tác lập luận Khái niệm Dùng lí lẽ để cắt nghĩa, giảng giải sự vật, hiện tượng, khái niệm 1 Giải thích giúp người đọc, người nghe hiểu đúng ý của mình. Chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét 2 Phân tích một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng. Đưa ra những cứ liệu – dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào 3 Chứng minh vấn đề đó. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận chứng minh thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.) Đặt đối tượng trong mối tương quan, cái nhìn đôi sánh để thấy đặc 4 So sánh điểm, tính chất của nó 5 Bình luận Đánh giá hiện tượng, vấn đề tốt/xấu, đúng/sai 6 Bác bỏ Trao đổi, tranh luận để bác bỏ những ý kiến sai lệch I.2. Các cấp độ kiến thức (Xem cấu trúc đề kiểm tra) I.3. Ngữ liệu: Văn bản nghị luận hiện đại II/ LÀM VĂN II.1/ Kiến thức chung: 1/ Kiến thức về viết đoạn văn, bài văn 2/ Các thao tác lập luận: - Thao tác lập luận giải thích - Thao tác lập luận phân tích - Thao tác lập luận chứng minh - Thao tác lập luận bình luận - Thao tác lập luận bác bỏ - Thao tác lập luận so sánh - Biết xác định các thao tác lập luận chính và vận dụng kết hợp các thao tác lập luận thích hợp để viết đoạn văn nghị luận xã hội và bài văn nghị luận văn học. II.2/ Nghị luận xã hội: Vận dụng kiểu bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí, để viết đoạn văn khoảng 150 chữ về một vấn đề nào đó gợi ra từ yêu cầu của đề. Cấp độ kiến thức Nhận biết: - Xác định được tư tưởng, đạo lí cần bàn luận. - Xác định được cách thức trình bày đoạn văn. Thông hiểu: - Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng, đạo lí. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục
  4. tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo; Biệt tài miêu tả thiên nhiên phong tục tập quán của người dân miền núi; Ngôn ngữ sinh động, câu văn giàu tính tạo hình, thấm đẫm chất thơ , để làm nổi bật: 1. Giá trị hiện thực: Miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo, phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị miền núi, tái hiện bức tranh thiên nhiên phong tục tập quán đầy màu sắc. 2. Giá trị nhân đạo: Thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi trước cách mạng. Tố cáo lên án, phơi bày bản chất xấu xa, tàn bạo của giai cấp thống trị. Trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc. 3. Hình tượng nhân vật Mị: 3.1. Cuộc sống thống khổ, số phận tủi nhục bất hạnh 3.2. Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc mãnh liệt trong đêm tình mùa xuân 3.3. Sức phản kháng mạnh mẽ trong đêm mùa đông khi cởi trói cho A Phủ. 4. Hình tượng nhân vật A Phủ: 4.1. Có số phận éo le 4.2. Phẩm chất tốt đẹp: dũng cảm, yêu tự do, yêu lao động, có sức sống tiềm tàng mãnh liệt. 2. VỢ NHẶT- KIM LÂN 2.1. Kiến thức cơ bản Tác giả: - Xuất thân trong một gia đình nông dân nghèo, chỉ học hết tiểu học, phải vất vả kiếm sống từ nhỏ - Nhà văn chuyên viết về truyện ngắn với đề tài tài nông thôn và người nông dân. Nhà văn viết bằng tình cảm thiết tha, gắn bó sâu nặng Tác phẩm: Hoàn cảnh sáng tác: - Sáng tác 1954, cốt truyện được xây dựng từ hoàn cảnh nạn đói ở nước ta năm 1945, dựa trên một phần cốt truyện cũ của tiểu thuyết Xóm ngụ cư - Cái nhìn của Kim Lân: Trong hoàn cảnh túng đói, khốn khổ, cận kề cái chết nhưng người nông dân vượt lên cảnh ngộ để sống giàu lòng nhân ái, với niềm vui bình dị, niềm tin hy vọng ở cuộc sống. 2.2. Các vấn đề trọng tâm: Từ những đặc sắc nghệ thuật: Xây dựng tình huống truyện độc đáo; cách kể chuyện tự nhiên hấp dẫn; dựng cảnh sinh động có nhiều chi tiết đặc sắc; nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, thể hiện tâm lí tinh tế; ngôn ngữ mộc mạc giản dị những chắt lọc giàu sức gợi, để làm nổi bật: 1. Tình huống truyện: Tình huống éo le, độc đáo, mới lạ:bắt đầu từ sự kiện: một buổi chiều nọ Tràng dẫn theo một người đàn bà lạ cùng về + Tràng – dân ngụ cư, nghèo, xấu trai, giữa thời buổi đói khổ nuôi thân chẳng xong lại còn dám “đèo bồng” - lấy vợ khiến mọi người ngạc nhiên + Không phải là Tràng cưới vợ mà là “nhặt vợ” + Tình huống vừa bi thảm vừa thấm đẫm tình người. + Con người đói khổ đến mức cận kề cái chết vẫn khát khao hạnh phúc, mái ấm gia đình + Cái đói đã khiến con người phải từ bỏ lòng tự trọng nhưng bản chất không phải như vậy. + Người vợ nhặt - rẻ rúng nhưng lại có ý nghĩa thiêng liêng với cuộc đời Tràng. - Ý nghĩa:
  5. - Tác phẩm thể hiện tập trung phong cách: Sử thi lãng mạn của ngòi bút Nguyên Ngọc – tiêu biểu cho khuynh hướng sử thi của Văn học giai đoạn 1945 – 1975. 3.2. Các vấn đề trọng tâm: Từ những đặc sắc nghệ thuật: Xây dựng thành công nhân vật và hình tượng rừng xà nu mang màu sắc sử thi; nghệ thuật trần thuật; lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu , để làm nổi bật: 1. Hình tượng rừng xà nu * Cây xà nu trở thành một phần máu thịt trong đời sống tinh thần và vật chất của người dân Xô Man * Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng: - Biểu tượng cho sức sống mãnh liệt, tinh thần kiên cường bất khuất - Biểu tượng cho niềm ham sống, khát khao tự do ánh sáng - Biểu tượng cho sự bất diệt → Cây xà nu biểu tượng cây - người. Vừa mang vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên gắn bó với đời sống của con người có đường nét, màu sắc, mùi vị sống động vừa là biểu tượng trọn vẹn cho nỗi đau, sức sống và phẩm chất của con người Tây Nguyên, của cả miền Nam và dân tộc Việt Nam. 2. Hình tượng nhân vật Tnú: 2.1. Tnú là người gan góc, dũng cảm, mưu trí 2.2. Tnú là người có tính kỉ luật cao, tuyệt đối trung thành với CM. 2.3. Tnú có một trái tim yêu thương và sôi sục căm thù 2.4. Cuộc đời bi tráng và con đường đến với CM của Tnú điểm hình cho con đường đến với Cm của người dân Tây Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lí của thời đại: phải dùng bạo lực CM để tiêu diệt bạo lực phản CM, đấu tranh vũ trang là con đường tất yếu để tự GP. 3. Tính sử thi: - Đề tài, chủ đề(cốt truyện): Số phận và con đường giải phóng của dân làng Xô Man → tiêu biểu cho số phận và con đường chiến đấu để giải phóng của nhân dân miền Nam, của cả dân tộc → đề tài lịch sử cộng đồng - Hệ thống nhân vật: + Tập thể nhân vật anh hùng; nhân vật Tnú + Các thế hệ tiếp nối → Kết tinh vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam, truyền thống kiến cường bất khuất của nhân dân miền Nam - của dân tộc. - Xung đột: Nhân dân >< Mỹ Nguỵ → xung đột lớn của dân tộc, thời đại. - Hình tượng rừng xà nu: biểu tượng cây - người - Nghệ thuật trần thuật tạo nên không gian sử thi và giọng điệu ngợi ca hào hùng. 4. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - NGUYỄN MINH CHÂU 4.1 Kiến thức cơ bản Tác giả: - Là nhà văn quân đội, từng viết và chiến đấu tại nhiều chiến trường. - Sự nghiệp sáng tác: 2 giai đoạn: + Trước 1975: Là cây bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn + Sau 1975 (từ đầu 1980): Chuyển sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lý nhân sinh. là cây bút tiên phong trong phong trào đổi mới văn học Tác phẩm: - Sáng tác năm 1983 – in lần đầu trong tập “Bến quê” - xuất bản 1985. Sau đó vào năm 2001 in trong NMC toàn tập.
  6. + Hiểu vai trò trụ cột của người đàn ông dân chài trên thuyền. + Với chị gia đình hạnh phúc là gia đình có đầy đủ các thành viên, các con chị được ăn no đó là những lí do không bỏ chồng. Khái quát: Đặt nhân vật trong nhiều mối quan hệ, trong tình huống nghiệt ngã của cuộc sống , tác giả xây dựng người phụ nữ có ngoại hình xâu xí thô kệch nhưng tâm hồn đẹp đẽ, mang bóng dáng của người phụ nữ VN nhân hậu bao dung. Biểu tượng của tình mẫu tử. Nhân vật thể hiện tình yêu tha thiết của tác giả đối với những cảnh đời bất hạnh và những chiêm nghiệm sâu sắc của nhà văn về lẽ đời. 5. Ý nghĩa của tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”. - Mỗi lần nhìn kĩ vào bức ảnh đen trắng, người nghệ sĩ thấy “hiện lên sương mai.”(đây là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là biểu tượng của nghệ thuật). - Nếu nhìn lâu hơn “bao giờ anh cũng thấy người đàn bà ”( hiện thân của những lam lũ, khốn khó, là sự thật cuộc đời). - Ý nghĩa: nghệ thuật chân chính không thể tách rời, thoát ly cuộc sống. Nghệ thuật chính là cuộc đời và phải vì cuộc đời. 5. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH 5.1 Tác giả: - Sinh ra ở Bắc bộ nhưng gắn bó với nhân dân Nam Bộ và viết về họ với tình cảm thuỷ chung, ân nghĩa (là nhà văn của người nông dân Nam Bộ) - Nhân vật tiêu biểu trong tác phẩm của ông là những người dân có bản chất bộc trực, hồn nhiên, trung hậu, có lòng căm thù giặc sâu sắc, gan góc sẵn sàng hi sinh vì quê hương vì độc lập tự do của Tổ quốc. - Cây bút có năng lực phân tích tâm lý nhân vật sắc sảo, có khả năng thâm nhập vào đời sống nội tâm của nhân vật, phân tích và diễn tả chính xác qua trình diến biến tâm lí của con người . - Văn Nguyễn Thi vừa giàu chất trữ tình vừa đầy chất sống hiện thực. Ngôn ngữ phong phú, góc cạnh giàu giá trị tạo hình, đậm chất Nam Bộ. 5.2. Tác phẩm: - Sáng tác năm 1966 - miền Nam đấu tranh chống Mỹ Nguỵ (trong cuộc đấu tranh ác liệt ấy, tình cảm gia đình, tình yêu nước, sự gắn bó giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc là sức mạnh tinh thần to lớn có ý nghĩa đối với sự sống còn của con người và dân tộc) Các vấn đề trọng tâm: Từ những đặc sắc nghệ thuật: Nghệ thuật trần thuật, xây dựng tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ phong phú đậm chất hiện thực và màu sắc Nam Bộ , để làm nổi bật: a. Nghệ thuật kể chuyện: - Trần thuật chủ yếu qua dòng nội tâm của nhân vật Việt khi bị thương nằm ở chiến trường (khi liền mạch- lúc tỉnh; khi gián đoạn – lúc ngất)→ theo ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình, điểm nhìn và lời kể theo giọng điệu của nhân vật (Lời nửa trực tiếp) - Tác dụng: + Kết cấu truyện linh hoạt: có thể thay đổi đối tượng, không gian, thời gian, đan xen tự sự và trữ tình. + Khắc họa tính cách nhân vật rõ nét. b. Ý nghĩa của TP : Tầm khái quát hiện thực của tác phẩm: - Chủ đề tác phẩm: Kể về những người con trong một gia đình nông dân Nam Bộ của truyền thống yêu nước, căm thù giặc. Một gia đình tập trung những nét tiêu biểu nhất của số phận và phẩm chất nhân dân Nam Bộ thời chiến tranh chống đế quốc Mỹ.
  7. + Khai thác cốt truyện trong dân gian qua đó gửi gắm những suy ngẫm về nhân sinh, về hạnh phúc và phê phán một số tiêu cực trong lối sống hiện thời. + Xây dựng tình huống kịch gay cấn, ngôn ngữ đối thoại toát lên triết lí sâu sắc về lẽ sống, lẽ làm người. 6.2. Các vấn đề trọng tâm: Từ những đặc sắc nghệ thuật: xây dựng các lớp thoại đậm chất triết lí, những dòng độc thoại nội tâm, các tình tiết cao trào, nghệ thuật dựng cảnh đặc sắc, nhân vật sinh động để làm nổi bật: a. Diễn biến tình huống kịch: - Hồn Trương Ba muốn tách khỏi thân xác thô lỗ. - Phần Xác giễu cợt, tự đắc → Phần Hồn đau khổ, bế tắc. - Thái độ cư xử của những người thân → phần Hồn đau khổ, tuyệt vọng đi đến quyết định giải thoát. - Phần Hồn gặp Đế Thích yêu cầu được giải thoát. → Tình huống gay cấn, diễn biến từ đối lập đến cao trào, đến đỉnh điểm và giải quyết đối lập. Tính kịch sâu sắc.Ý thức quyết không chịu tự đánh mất mình của Trương Ba. b. Cuộc đối thoại với Đế Thích: - Hồn TB không chấp nhận cảnh sống: Bên trong một đằng bên ngoài một nẻo. Chỉ muốn sống đúng theo bản chất của mình: “Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”. - Đế Thích khuyên hồn TB nên chấp nhận, hoặc nhập vào thể xác của người khác. TB cương quyết từ chối, kêu gọi ĐT sửa sai bằng việc cho cu Tị sống lại. Chứng tỏ TB tự ý thức rõ về tình cảnh đầy bi kịch của mình, ý thức được ý nghĩa của cuộc sống: được sống toàn vẹn tự nhiên Đây là chất thơ trong kịch của LQV. * Kết thúc vở kịch: Hồn TB chấp nhận cái chết, một cái chết làm bừng sáng nhân cách đẹp đẽ của nhân vật TB. Thể hiện sự chiến thắng của cái thiện, cái đẹp và sự sống đích thực c. Ý nghĩa phê phán của đoạn trích. - Ý nghĩa của sự sống và cái chết. - Phê phán thói chạy theo những ham muốn tầm thường về vật chất. - Phê phán những kẻ lấy cớ tâm hồn là quý, đời sống tinh thần đáng trọng mà không chăm lo đến sinh hoạt vật chất. - Bi kịch của con người không được sống đúng với bản chất tự nhiên của mình. d. Chủ đề Con người là một thể thống nhất, hài hoà giữa hồn và xác. Cuộc sống đáng quý nhưng không phải sống thế nào cũng được. Hạnh phúc chân chính của con người là được sống thế nào đúng với mình. Con người phải luôn luôn biết đấu tranh với những nghịch cảnh với chính bản thân, chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý. B. CẤU TRÚC ĐỀ RA I/ Đọc-hiểu (3,0 điểm): ( Phần dẫn- văn bản nghị luận hiện đại ) Câu 1,2 (1,5 đ) Nhận diện được một trong các vấn đề sau: - Xác định thông tin được nêu trong văn bản/đoạn trích. - Nhận diện phương thức biểu đạt, thao tác lập luận, phong cách ngôn ngữ, biện pháp tu từ, Câu 3 (1,0 đ) - Hiểu được nội dung của văn bản/đoạn trích. - Hiểu được cách triển khai lập luận, ngôn ngữ biểu đạt, giá trị các biện pháp tu từ của văn bản/đoạn trích.