Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_cuong_on_tap_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_6.docx
Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6
- CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN 6 THỜI GIAN LÀM BÀI : 90 PHÚT I. PHẦN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN(3 điểm) I.1. Văn bản : * Học sinh tập trung vàonhững văn bản sau: 1. Bức tranh của em gái tôi - ( Tạ Duy Anh ) 2. Đêm nay Bác không ngủ-( Minh Huệ) 3. Lượm - ( Tố Hữu). 4. Cô Tô – ( Nguyễn Tuân ) 5. Cây tre Việt Nam – ( Thép Mới) * Yêu cầu trọng tâm: - Nhận biết được tên tác phẩm, thể loại, phương thức biểu đạt của mỗi văn bản. - Hiểu được nghệ thuật, nội dung và ý nghĩa của từng văn bản. I.2. Tiếng Việt : * Phạm vi ôn tập : 1. So sánh 2. Nhân hóa. 3. Ẩn dụ. Chú ý: Tập trung vào phần I ( Ẩn dụ là gì ?) và phần III (Luyện tập) 4. Hoán dụ. Chú ý: Tập trung vào phần I ( Ẩn dụ là gì ?) và phần III (Luyện tập) 5. Câu trần thuật đơn ( Tập trung vào phần I ) * Yêu cầu trọng tâm : -Nắm được khái niệm của các biện pháp tu từ trên, nhận biết được các kiểu so sánh, nhân hóa. - Vận dụng những đơn vị kiến thức đã học để thực hiện yêu cầu trong các bài tập có liên quan. II. TẠO LẬP VĂN BẢN(7 điểm) Câu 1.(2 điểm) Học sinh viết đoạn văn(8 – 10 câu) về các chủ đề liên quan đến nội dung hoặc nhân vật trong một số văn bản trên phần I.1. Câu 2.(5 điểm)Tạo lập một văn bản miêu tả hoàn chỉnh theo các chủ đề gợi ý sau: - Tả người thân ( ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ) - Tả thầy cô giáo - Tả người gắn với hoạt động ( VD: Hãy miêu tả hình ảnh mẹ hoặc cha trong những trường hợp sau: + Lúc em ốm. + Khi em làm được một việc tốt.) - Tả cảnh: cảnh mùa hè, tả ngôi trường em đang học. HẾT ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ II NGỮ VĂN 6 A/ VĂN BẢN: STT Tên tác Tác giả Thể Nội dung Nghệ thuật Ý nghĩa
- bé Lượm nói riêng và những em bé yêu nước nói chung. 4 Cô Tô Nguyễn Kí Vẻ đẹp tươi - Khắc họa hình - Bài văn cho thấy vẻ Tuân sáng, phong phú ảnh tinh tế, chính đẹp độc đáo của của cảnh sắc xác, độc đáo. thiên nhiên trên biển thiên nhiên vùng đảo Cô Tô, vẻ đẹp đảo Cô Tô và - Sử dụng các phép của người lao động một nét sinh so sánh mới lạ và từ trên vùng đảo này. hoạt của người ngữ giàu tính sáng Qua đó thấy được dân trên đảo Cô tạo. tình cảm yêu quý Tô. của tác giả đối với mảnh đất quê hương. 5 Cây tre Thép Thuyết Cây tre là người - Kết hợp giữa chính - Văn bản cho thấy Việt Mới minh bạn thân thiết luận và trữ tình. vẻ đẹp và sự gắn bó Nam phim lâu đời của của cây tre với đời - Xây dựng hình ảnh người nông dân sống dân tộc ta. Qua và nhân dân Việt phong phú chọn lọc đó cho thấy tác giả là Nam. Cây tre có vừa cụ thể vừa người có hiểu biết về vẻ đẹp bình dị mang tính biểu cây tre, có tình cảm và nhiều phẩm tượng. sâu nặng, có niềm tin chất quý báu. và tự hào chính đáng Cây tre đã trở - Lựa chọn lời văn về cây tre Việt Nam. thành một biểu giàu nhịp điệu và tượng của đất có tính biểu cảm nước Việt Nam, cao. dân tộc Việt Nam. - Sử dụng thành công các phép so sánh, nhân hóa, điệp ngữ. B/ TIẾNG VIỆT 1. Các biện pháp tu từ : SO SÁNH NHÂN HÓA ẨN DỤ HOÁN DỤ So sánh là đối Nhân hóa là gọi Ẩn dụ là gọi tên sự Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện chiếu sự vật, hoặc tả con vật, cây vật, hiện tượng này tượng, khái niệm bằng tên của một sự việc này cối, đồ vật, bằng bằng tên sự vật, hiện sự vật, hiện tượng, khái niệm khác với sự vật, sự những từ ngữ vốn tượng khác có nét có nét quan hệ gần gũi với nó việc khác có được dùng để gọi tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm nét tương hoặc tả con người; nhằm tăng sức gợi cho sự diễn đạt. đồng để làm làm cho thế giới hình, gợi cảm cho sự VD: Khái tăng sức gợi loài vật, cây cối, đồ diễn đạt. Áo nâu liền với áo xanh niệm hình, gợi cảm vật, trở nên gần VD: Nông thôn cùng với thị thành cho sự diễn gũi với con người, Anh đội viên nhìn Bác đứng lên. đạt. biểu thị những suy Càng nhìn lại càng thương
- 2. Câu trần thuật đơn : a. Khái niệm : Câu trần thuật đơn là loại câu do một cụm C-V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến . b. Ví dụ : Đôi càng tôi// mẫm bóng. CN VN Tôi //đi đứng oai vệ. CN VN * Ghi chú : Các em cần làm lại phần “Luyện tập” của các bài trên. C/ TẠO LẬP VĂN BẢN Câu 1.(2 điểm) Học sinh viết đoạn văn(8 – 10 câu) về các chủ đề liên quan đến nội dung hoặc nhân vật trong một số văn bản trên phần I.1. Câu 2.(5 điểm)Tạo lập một văn bản miêu tả hoàn chỉnh theo các chủ đề gợi ý sau: - Tả người thân ( ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em ) - Tả thầy cô giáo - Tả người gắn với hoạt động ( VD: Hãy miêu tả hình ảnh mẹ hoặc cha trong những trường hợp sau: + Lúc em ốm. + Khi em làm được một việc tốt.) - Tả cảnh: cảnh mùa hè, tả ngôi trường em đang học. ___ MỘT SỐ ĐOẠN VĂN, DÀN BÀI THAM KHẢO A/ ĐOẠN VĂN 1. Cảm nhận về nhân vật Kiều Phương trong tác phẩm “ Bức tranh của em gái tôi” "Bức tranh của em gái tôi" của nhà văn Tạ Duy Anh là một tác phẩm mà em vô cùng yêu thích. Trong truyện ngắn, tác giả đã khắc họa thành công hình tượng nhân vật Kiều Phương, một cô em gái ngoan ngoãn và yêu thương anh hết mực. Ngay từ những dòng đầu văn bản, người đọc đã dễ dàng nhận thấy đây là một cô em gái hiền hậu, biết vâng lời người lớn. Ngay cả khi bị người anh quát nạt, em không hề phản kháng và cãi lại anh dù chỉ một câu. Bên cạnh đó, Kiều Phương còn là một cô gái có năng khiếu hội họa. Những bức tranh em vẽ rất đẹp, điều này khiến bố mẹ rất tự hào về em nhưng lại khiến người anh trai thấy mặc cảm và dần xa lánh em. Đỉnh điểm của câu chuyện là khi Kiều Phương tham gia một hội thi vẽ tranh quốc tế và đạt giải Nhất. Người anh như vỡ òa trong cảm xúc khi nhìn thấy bức tranh ấy, người em vẽ mình. Chính hành động đầy bao dung của Kiều Phương đã khiến người anh nhận ra hạn chế của bản thân. Thật cảm ơn nhà văn Tạ Duy Anh đã đem đến cho chúng ta chân dung một cô gái tài năng có tâm hồn trong sáng, hồn nhiên và nhân hậu! 2. Cảm nhận về nhân vật Lượm trong tác phẩm cùng tên của Tố Hữu. Khép lại bài thơ “Lượm”, hình ảnh của cậu bé liên lạc hồn nhiên, vui tươi, hăng hái và dũng cảm dường như đã tạc sâu vào tận đáy tim em. Một cậu bé với vóc dáng bé nhỏ, đôi má bầu bĩnh, đỏ hồng như trái bồ quân nhưng lại hiện lên như một người chiến sĩ giải phóng quân thực thụ. Cậu luôn sẵn sàng làm nhiệm vụ với chiếc xắc nhỏ đựng công văn, mũ ca lô của Đội Thiếu nhi cứu quốc cùng đôi chân nhanh nhẹn. Không hề chùn bước trước mưa bom bão đạn nơi mặt trận hiểm nguy. Trước yêu cầu truyền tin
- + Với tôi, mẹ luôn dành sự quan tâm nhiều nhất: Lo cho tôi từng bữa ăn, giấc ngủ, mẹ còn dành chút thời gian ít ỏi khi nghỉ ngơi để hướng dẫn tôi học tập. + Ánh mắt mẹ dịu dàng, hiền hậu chỉ cho tôi từng lỗi sai, giúp tôi hiểu bài hơn. + Mẹ luôn bên tôi khi tôi gặp khó khăn, động viên an ủi khi tôi vấp ngã. Mẹ hứng hết nỗi cực nhọc để tôi có được cuộc sống hạnh phúc, đủ đầy. * Kết bài: - Khẳng định lại tình cảm với mẹ, lòng biết ơn mẹ. - Hứa hẹn : Tôi sẽ cố gắng học tập để mẹ vui lòng, 2/ Tả thầy (cô) giáo. * Mở bài - Từ năm lớp 1 đến nay, em được học với rất nhiều thầy cô giáo. Từ khi lên lớp 6, mỗi thầy cô dạy lớp em một bộ môn. Thầy cô nào cũng để lại trong em những ấn tượng sâu sắc. Trong đó, cô chủ nhiệm kiêm dạy môn Văn là người để lại trong em ấn tượng sâu sắc nhất. * Thân bài - Giới thiệu về cô chủ nhiệm + Cô chủ nhiệm lớp em tên là + Năm nay, cô khoảng ngoài 30 tuổi. + Cô có khuôn mặt trái xoan, mũi thẳng, đôi môi lúc nào cũng hồng hồng một cách tự nhiên. + Mái tóc cô dài ngang lưng, thường được kẹp gọn gàng. + Khi lên lớp, cô thường mặc những bộ áo dài khiến vóc dáng thanh mảnh của cô càng thêm duyên dáng, uyển chuyển. + Giọng nói của cô dịu dàng, ấm áp. - Tả hoạt động, việc làm của cô: + Hôm nào đến lớp, em cũng đã thấy cô ở trường. + Khi các bạn sắp hàng vào lớp, cô luôn nhắc nhở chúng em đứng ngay ngắn, không trêu chọc nhau, không nói chuyện riêng. + Em nhớ buổi nhận lớp đầu tiên, cô cẩn thận phát cho mỗi bạn trong lớp một tờ giấy nhỏ. Cô yêu cầu chúng em viết đầy đủ thông tin như trong tờ giấy đã yêu cầu. Nhờ có những thông tin cá nhân đó, cô có thể liên hệ với gia đình phụ huynh vào bất cứ lúc nào. + Em ấn tượng nhất với bài học đầu tiên cô giảng. Bài học hôm đó là “Con Rồng cháu Tiên”. Với giọng ấm, nhẹ nhàng, cô đưa chúng em về với miền đất Lạc Việt xưa, về với cha Lạc Long Quân và mẹ Âu Cơ từ buổi bình minh của lịch sử. Bài cô giảng đã cho em một bài học thấm thía về cội nguồn các dân tộc. Dẫu người miền núi hay miền xuôi, người nông thôn hay thành thị thì 54 dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam này đều từ cái bọc trăm trứng của mẹ Âu Cơ mà ra. Rồi còn biết bao bài giảng cô thổi hồn vào đó, làm chúng em thấy yêu hơn gia đình, thầy cô, bạn bè, quê hương đất nước + Cô không chỉ giảng bài hay, cô còn là người yêu thương và quan tâm hết mực đến học sinh của mình. Cô nắm vững hoàn cảnh gia đình của từng bạn trong lớp. Cô phát động lớp góp quỹ bằng cách gom những đồ có thể bán cho hàng ve chai. Quỹ đó dùng để mua đồ dùng học tập giúp đỡ cho những bạn có hoàn cảnh quá khó khăn. + Cô chọn những bạn học giỏi trong lớp và phân công các bạn kèm cặp cho những bạn học còn yếu. Nhờ vậy, kết quả học tập của cả lớp tương đối đều. + Cô luôn dạy dỗ chúng em phải đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau. + Cô không trách phạt học sinh mà luôn dùng những lời lẽ nhẹ nhàng nhưng sâu sắc để khuyên bảo, giúp chúng em nhận ra và sửa chữa lỗi lầm của mình. + Trong các buổi lớp em lao động, bao giờ cô cũng phân công rất cụ thể cho từng tổ, thậm chí có việc cô còn giao cho từng cá nhân. Cô thường xuyên nhắc nhở chúng em chú ý giữ an toàn khi tham gia lao động. * Kết bài - Em yêu thương và kính trọng cô chủ nhiệm - người mẹ thứ hai của chúng em. - Lời hứa hẹn : Sau này, lớn lên, dù đi đâu, học ở đâu, em vẫn sẽ mãi mãi lưu giữ trong tim hình ảnh cô chủ nhiệm của mình.
- + Đầm sen tỏa hương ngào ngạt, rung rinh đùa vui dưới nắng. + Mùa hè cũng là mùa làng quê bước vào mùa thu hoạch: Từng cánh đồng lúa trĩu bông kéo dài đến tận chân trời trông như một tấm thảm dát vàng khổng lồ trong nắng; những thân bắp khô quắt lại trên nương, giơ ra những trái bắp to, căng đầy hạt, chỉ chờ bàn tay con người đến hái. + Con sông quê nằm nghiêng mình soi bóng những hàng tre dưới làn nước trong xanh văn vắt. + Tiếng tu hú gọi bầy nô nức bên góc vườn vải đang bắt đầu chín rộ. + Đàn trâu thủng thẳng gặm cỏ sườn đê giữa tiếng sáo diều vi vút. + Đôi chim chiền chiện chao liệng giữa không trung, vui đùa cùng những cuộn mây trắng xốp, bồng bềnh. + Vạn vật như được tiếp thêm sinh khí. - Cảnh cuộc sống sinh hoạt của con người + Mùa hè, những bác nông dân đi làm đồng từ rất sớm. Vừa đi, vừa gặt, họ vừa cất lên những câu hát vang tận trời xanh. + Chiều chiều, dưới gốc đa già, các ông bà già ngồi thưởng thức chén trà quê, ngồi trò chuyện đầy vui vẻ. + Lũ trẻ nhỏ bày thật nhiều trò chơi vui vẻ và nhộn nhịp. Chúng cùng nhau dắt trâu ra đồng, vừa chăn trâu, vừa thả diều, đánh khăng, đánh đáo, Cánh diều bay lên cao cao mãi mang theo khát vọng tuổi thơ. * Kết bài Cảnh mùa hè trên quê hương thật đẹp, đẹp giản dị và thanh khiết. Đó đã trở thành một phần trong tâm trí mỗi người dân quê, là phần yên bình, thanh thản, lưu giữ mãi trong tim chúng ta, làm dịu đi bao ồn ã và lo toan của cuộc sống thường nhật. 5 / Tả ngôi trường em đang học. * Mở bài: Dùng lời bài hát “Em yêu trường em ” để dẫn dắt, giới thiệu : tuy em mới là học sinh lớp 6, mới bước chân vào ngôi trường THCS Phan Bội Châu được một năm, nhưng em đã rất yêu và tự hào về ngôi trường mang tên một danh sĩ, một nhà cách mạng lớn của dân tộc. * Thân bài: - Tả bao quát về ngôi trường: + Trường nằm trên đường Lê Quý Đôn, trung tâm của các trường học từ Mầm non đến Trung học phổ thông. + Trường mới được xây dựng nên nhìn rất khang trang, rộng rãi và thoáng đãng. - Tả ngôi trường với những chi tiết nổi bật: + Cổng chính của trường được xây rộng rãi, khang trang, phía trên đề dòng chữ “Trường THCS Phan Bội Châu” rất nổi bật. + Trường xây bằng xi măng, cửa kính. Mái lợp ngói đỏ tươi. Đầu năm học, trường thường được quét vôi nên trông cứ như mới. Nền được lát gạch hoa rất sạch sẽ. + Cảnh khu lớp học (chạy dài thẳng tắp, trang trí giống nhau, dãy bàn học ngay ngắn, thứ tự, gợi lên những khuôn mặt thân quen ) + Cảnh dãy văn phòng: phòng thầy (cô) hiệu trưởng, phòng giáo viên, phòng chức năng, phòng truyền thống của Đội, đặc biệt là Thư viện với rất nhiều các loại sách báo bổ ích + Cảnh sân trường: sạch sẽ, hàng cây, các bồn hoa, cột cờ, sân trường rộng - Cảnh sinh hoạt của học sinh: + Trước buổi học hay mỗi giờ ra chơi : sân trường đông vui, nhộn nhịp, rộn rã tiếng nói cười. + Trong giờ học: Không khí trở nên lắng đọng, yên tĩnh, thi thoảng vang lên những tiếng đọc bài trầm bổng, tiếng thước kẻ gõ nhịp hay những tràng pháo tay rôm rả tán thưởng cho một bạn học snh nào đó vừa tích cực xây dựng bài, + Sau giờ học : Học sinh ùa ra như bầy ong vỡ tổ, ùn ùn kéo về phía cổng trường, tiếng trò chuyện râm ran, tiếng còi xe inh ỏi. Sau một hồi ồn ã, học sinh về hết, không gian trở nên tĩnh lặng, thoảng chút buồn buồn, man mác của ngôi trường. * Kết bài