Đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lí Lớp 9 - Năm học 2021-2022

docx 4 trang Trần Thy 10/02/2023 8020
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lí Lớp 9 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_hoc_ki_2_mon_vat_li_lop_9_nam_hoc_2021_2022.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Vật lí Lớp 9 - Năm học 2021-2022

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ II MÔN VẬT LÝ 9 I- LÝ THUYẾT: 1. Nêu khái niệm và cách tạo ra dòng điện xoay chiều? - Dòng điện xoay chiều là dòng điện luân phiên đổi chiều trong dây dẫn. - Cách tạo ra dòng điện xoay chiều : + Cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín. + Cho cuộn dây dẫn kín quay trong từ trường. 2. Máy phát điện xoay chiều có cấu tạo như thế nào? Những tác dụng của dòng điện xoay chiều là gì ? - Máy phát điện xoay chiều có 2 bộ phận chính : Nam châm và cuộn dây dẫn.Một trong 2 bộ phận đó đứng yên là Stato,bộ phận còn lại quay là Rôto. - Dòng điện xoay chiều có các tác dụng : Nhiệt, quang, từ, sinh lý. Với tác dụng từ thì lực từ đổi chiều khi dòng điện đổi chiều. 3. Nêu nguyên nhân làm hao phí điện năng trên đường dây tải điện khi truyền tải điện năng đi xa? Công thức xác định công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây tải điện là ? Cách làm giảm hao phí điện năng trên đường dây tải điện. - Nguyên nhân làm giảm hao phí trên đường dây tải điện: Do sự tỏa nhiệt trên đường dây. – Công suất hao phí khi truyền tải điện PHP là công suất hao phí do toả nhiệt trên dd R.2 PHP = trong đó  là công suất điện cần truyền tải ( W ) U 2 R là điện trở của đường dây tải điện (  ) U là HĐT giữa hai đầu đường dây tải điện - Giảm hao phí điện năng khi truyền tải : Dựa vào công thức trên, nếu muốn giảm hao phí điện năng khi ta cần truyền tải một công suất điện  không đổi thì sẽ có các cách sau : a) Giảm điện trở của dây tải điện, điều này đồng nghĩa với việc chế tạo dây dẫn có tiết diện lớn ( R tỉ lệ nghịch với S ) Tốn rất nhiều vật liệu làm dây dẫn và dây dẫn khi đó có khối lượng rất lớn Trụ đỡ dây dẫn sẽ tăng lên cả về số lượng lẫn mức độ kiên cố. Nói chung, phương án này không được áp dụng. b) Tăng hiệu điện thế U giữa hai đầu đường dây tải điện, điều này thật đơn giản vì đã có máy biến thế. Hơn nữa, khi tăng U thêm n lần ta sẽ giảm được công suất hao phí đi n2 lần. c) Trong thực tế, người ta tính toán để kết hợp một cách phù hợp cả hai phương án trên. 4. Trình bày cấu tạo, nguyên tắc hoạt động và hệ thức của máy biến thế. Khi nào thì máy biến thế là máy tăng thế, giảm thế ? - Cấu tạo máy biến thế: + 2 cuộn dây dẫn có số vòng khác nhau. + 1 lõi sắt ( hay thép ) có pha silic chung cho cả 2 cuộn dây. n1 là số vòng dây của cuộn sơ cấp n2 là số vòng dây cuộn thứ cấp U1 n1 - Công thức máy biến thế : Trong đó U1 là HĐT đặt vào 2 đầu cuộn sơ cấp U2 n2 U2 là HĐT lấy ra ở 2 đầu cuộn thứ cấp - Khi n1 > n2 : Máy hạ thế. - Khi n1 < n2 : Máy tăng thế. - Nguyên tắc hoạt động của máy biến thế : Dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi đặt vào 2 đầu cuộn sơ cấp một hiệu điện thế xoay chiều thì từ trường do dòng điện xoay chiều tạo ra ở cuộn dây này đổi chiều liên tục theo thời gian, nhờ lõi sắt non mà từ trường biến đổi này khi xuyên qua tiết diện thẳng của cuộn dây thứ cấp sẽ tạo ra một hiệu điện thế xoay chiều ở 2 đầu cuộn dây thứ cấp này. Chính vì lý do này mà máy biến thế chỉ hoạt động được với dòng điện xoay chiều, dòng điện một chiều khi chạy qua cuộn dây sơ cấp sẽ không tạo ra được từ trường biến đổi. - Ứng dụng của máy biến thế : Máy biến thế có thể thay đổi điện áp ( HĐT) một cách tuỳ ý, chính vì vậy mà máy biến thế được sử dụng vô cùng rộng rãi trong đời sống và trong khoa học kĩ thuật. Đáng kể nhất là sử dụng máy biến thế trong truyền tải điện năng đi xa bằng dây dẫn, trong trường hợp này máy biến thế làm giảm đến mức rất thấp sự hao phí điện năng.
  2. - d > 2f: ảnh thật, ngược chiều, nhỏ hơn vật. - Ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật. - d = 2f: ảnh thật, ngược chiều, độ lớn bằng Vật ở ngoài vật (d’ = d = 2f; h’ = h) khoảng tiêu cự - 2f > d > f: ảnh thật, ngược chiều, lớn hơn (d>f) vật. - Ảnh ảo, cùng chiều nằm ở trung Vật ở tiêu - Ảnh thật nằm ở rất xa thấu kính. điểm của tiêu cự, có độ lớn bằng điểm: nửa độ lớn của vật. - Ảnh ảo, cùng chiều và nhỏ hơn Vật ở trong vật. khoảng tiêu cự - Ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn vật. (d<f) * Tóm lại : - Đối với thấu kính hội tụ : + Khi vật đặt ngoài khoảng tiêu cự cho ảnh thật,ngược chiều vật. + Khi vật đặt trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo,cùng chiều,lớn hơn vật. - Đối với thấu kính phân kỳ : Luôn cho ảnh ảo,nhỏ hơn vật. b) Sự điều tiết của mắt - Tật của mắt: vật ở xa vật ở gần - Điểm xa mắt nhất có thể nhìn rõ khi - Điểm gần mắt nhất có thể nhìn rõ khi Nhìn rõ mà không không điều tiết gọi là điểm cực viễn không điều tiết gọi là điểm cực cận Cc. điều tiết: Cv. - Khoảng cách từ mắt đến điểm cực cận - Khoảng cách từ mắt đến điểm cực gọi là khoảng cực cận. viễn gọi là khoảng cực viễn. - Thể thuỷ tinh phải dẹp xuống để tiêu- Thể thuỷ tinh phải căng phồng lên để Cách điều tiết, đặc cự tăng lên để nhìn rõ vật. tiêu cự giảm xuống để nhìn rõ vật. điểm ảnh, tiêu cự. - Ảnh nhỏ khi vật càng xa. - Ảnh lớn dần khi vật càng gần. - Mắt chỉ nhìn rõ những vật ở xa mà - Mắt chỉ nhìn rõ những vật ở gần mà không nhìn rõ những vật ở gần – Đó không nhìn rõ những vật ở xa – Đó là mắt Tật của mắt: là mắt lão (viễn thị) cận (cận thị) - Điểm cực cận nằm xa mắt hơn so với- Điểm cực viễn nằm gần mắt hơn so với mắt thường. mắt thường. - Đeo kính lão là 1 thấu kính hội tụ (có- Đeo kính cận là 1 thấu kính phân kỳ (có tiêu điểm trùng với điểm cực cận của tiêu điểm trùng với điểm cực viễn của mắt mắt) để tạo ảnh ảo xa thấu kính hơn ) để tạo ảnh ảo nằm trong khoảng cực (ảnh ảo nằm ngoài khoảng cực cận) viễn (thuộc giới hạn nhìn rõ của mắt) F F F’ Cách khắc phục; Cv Cc 12 - Sự phân tích ánh sáng trắng: - Có thể phân tích chùm sáng trắng thành những chùm sáng màu khác nhau, bằng cách cho chùm sáng trắng đi qua lăng kính hoặc cho phản xạ trên mặt ghi đĩa CD. - Dùng tấm lọc màu để phân tích ánh sáng trắng thành ánh sáng màu (theo màu của tấm lọc) - Phân định chùm sáng trắng thành chùm sáng màu khác nhau gồm 7 màu chính: đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. II- BÀI TẬP: Bài 1: Một vật sáng AB đặt trước TKHT có tiêu cự f, vật sáng cách thấu kính một khoảng OA = d, cho ảnh thật A’B’ cách thấu kính một khoảng OA’ = d’. 1 1 1 A' B' d' Chứng minh rằng: = + ; = f d d' AB d