Đề khảo sát chất lượng môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có hướng dẫn chấm)
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_khao_sat_chat_luong_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2021_2022.docx
Nội dung text: Đề khảo sát chất lượng môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh (Có hướng dẫn chấm)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LỚP 12 BẮC NINH NĂM HỌC: 2021 - 2022 Môn: Ngữ văn (Đề có 02 trang) Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích: Nếu có một ngày bạn thấy mình cần tìm sự bình yên, hãy dành chút thời gian đi dạo dưới một hàng cây. Có rất nhiều âm thanh và chuyển động cần đến sự tĩnh lặng để có thể nghe thấy. Khi tất cả rơi vào trạng thái tĩnh lặng, bạn mới có thể nghe thấy tiếng nói của trái tim, tiếng nhựa chảy trong thân cây, tiếng nước reo vui trong lòng đất, tiếng tí tách của hạt mưa rơi trên mái nhà, tiếng nhảy nhót của nắng vàng trên lá biếc. Tâm của bạn rất cần sự yên tĩnh, khi bạn tĩnh lặng, bạn hiểu bản thân mình và thế giới xung quanh, bạn chẳng sợ mưa gió, bạn chẳng ngại khó khăn, bạn cũng chẳng lo lắng điều gì sẽ đến. Bên trong bạn luôn có một khu vườn bí mật, nó nằm ngoài những toan tính chấp nhặt, nó là nơi chốn bình yên bạn có thể tìm về khi cần nghỉ ngơi sau chặng đường dài. Con người rất yếu đuối, chỉ cần một lần vấp ngã, một sự việc không như mong muốn, một thử thách khó khăn đã có thể khiến cho chúng ta nản lòng và từ bỏ. Những lúc như thế, chúng ta cần đến khoảng lặng, hay nói cho đúng hơn, chúng ta cần tìm về và nằm nghỉ ngơi trong khu vườn tĩnh lặng của chính mình. (Trích Đến cỏ dại còn đàng hoàng mà sống, Phạm Sỹ Thanh, NXB Thế giới, 2019, tr. 141) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Theo đoạn trích, khi tất cả rơi vào trạng thái tĩnh lặng, bạn có thể nghe thấy những âm thanh gì? Câu 2. Chỉ ra những tác dụng của việc khi bạn tĩnh tâm được nêu trong đoạn trích? Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Bên trong bạn luôn có một khu vườn bí mật”? Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến “Con người rất yếu đuối, chỉ cần một lần vấp ngã, một sự việc không như mong muốn, một thử thách khó khăn đã có thể khiến cho chúng ta nản lòng và từ bỏ”? Vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Từ nội dung của phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giá trị của việc biết lắng nghe. Câu 2. (5.0 điểm) Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một góc độ nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài - Năm năm
- 3 - Biện pháp tu từ ẩn dụ: khu vườn bí mật - Tác dụng: 1,0 + Nhấn mạnh sự phong phú trong đời sống tâm hồn của con người và khả năng tự cân bằng bản thân trước những khó khăn, thử thách của cuộc sống. + Tạo tính hình tượng và sức biểu cảm cho lời văn. Hướng dẫn chấm: - Học sinh nêu được biện pháp tu từ ẩn dụ: 0,5 điểm. - Học sinh nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ, mỗi ý đúng: 0,25 điểm. 4 - Bày tỏ quan điểm của bản thân: đồng tình/không đồng tình/ đồng tình 0,5 một phần. - Lí giải hợp, thuyết phục. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của bản thân về giá trị của việc biết 2,0 lắng nghe. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Giá 0,25 trị của việc biết lắng nghe. c. Triển khai vấn để nghị luận 1,0 Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được suy nghĩ về vai trò giá trị của việc biết lắng nghe. Có thể theo hướng sau: Biết lắng nghe giúp chúng ta thấu hiểu, đồng cảm và biết tôn trọng người đối diện; cảm nhận được vẻ đẹp của cuộc sống xung quanh; thấu hiểu bản thân mình, biết nâng niu, trân trọng cuộc sống và sống có ý nghĩa; góp phần tạo nên một xã hội giàu tình yêu thương. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm) - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm) - Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn 0,25 đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
- d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận, có cách diễn 0,5 đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình nghị luận; biết so sánh với đoạn văn khác trong tác phẩm, các tác phẩm khác của Nguyễn Tuân, các nhà văn khác để làm nổi bật nét đặc sắc của đoạn văn cũng như tác phẩm, tác giả; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 02 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm. TỔNG ĐIỂM 10,0