Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 (Có hướng dẫn chấm)

docx 5 trang Trần Thy 10/02/2023 7660
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2021_202.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2021-2022 (Có hướng dẫn chấm)

  1. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II MÔN NGỮ VĂN 9 I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.” (Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn - Phạm Lữ Ân) Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Câu 2. (1 điểm): Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn. Câu 3 (1 điểm): Thông điệp mà đoạn văn gửi tới chúng ta là gì? Câu 4. (0,5 điểm): Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”. II. TẬP LÀM VĂN (7 điểm) Câu 5 (2.0 điểm): Từ nội dung văn bản phần đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn (10 dòng) nêu suy nghĩ của em về giá trị của bản thân mỗi người. Câu 6 (5 điểm): Phân tích bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh. HƯỚNG DẪN CHẤM (Bản Hướng dẫn chấm gồm 03 trang) I. PHẦN ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Câu 1 - Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận (0.5 điểm). (0.5 điểm)
  2. Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình. 2. Thân bài a. Khổ thơ đầu (HS cần làm rõ những ý nổi bật sau). - Bỗng: chợt giật mình, không có sự chuẩn bị từ trước, cảm giác sững sờ, ngạc nhiên. - Hương ổi: đặc trưng của mùa thu, báo hiệu mùa thu đã về. - Phả: động từ chỉ hành động mạnh mẽ. - Chùng chình: tính từ, tạo cảm giác chậm chạp, lững thững. Bức tranh mùa thu được tác giả Hữu Thỉnh khắc họa qua hình ảnh, cách nhìn, cảm nhận và cả tận hưởng: hương ổi, gió, sương, đây là sự kết hợp của nhiều giác quan khác nhau mang qua bốn câu thơ ngắn ngủi nhưng cũng đủ làm cho bạn đọc hình dung ra những đặc trưng của mùa thu và bức tranh mùa thu nơi quê nhà thanh bình như được hiện ra rõ nét hơn, đẹp đẽ hơn. b. Khổ thơ thứ hai - Dòng sông: không còn mang dòng chảy vội vã, hối hả mà giờ đây đi chậm lại để cảm nhận, tận hưởng vẻ đẹp yên bình của mùa thu. - Đàn chim: trong mùa thu tươi đẹp này, hình ảnh đàn chim nang nét đối lập với dòng sông. Nếu dòng sông lững thững, dềnh dàng để cảm nhận thời tiết mát mẻ, dịu dàng thì đàn chim lại vội vã, hối hả đi tìm thức ăn và sửa soạn lại tổ ấm của mình để đón chờ mùa đông khắc nghiệt sắp đến. - Đám mây: không còn mang màu xanh biếc của mùa hè oi bức, mây như trở nên dịu dàng hơn, hiền hòa hơn và uốn mình thành một đường cong mềm mại để chuyển dần sang mùa thu. - Động từ “vắt” thể hiện sư nghịch ngợm, dí dỏm của đám mây đồng thời làm cho đám mây như có hồn hơn, hình ảnh chuyển đổi như mềm mại hơn, thú vị hơn. Đám mây mới chỉ “nửa mình sang thu” vì vẫn còn lưu luyến mùa hè rộn rã. → Bốn câu thơ đã khắc họa những biến chuyển tinh tế của cảnh vật từ mùa hè sang mùa thu. Mỗi cảnh vật lại có một đặc trưng riêng nhưng tất cả đã làm cho bức tranh mùa thu thêm thi vị hơn. c. Khổ thơ cuối - Những dư âm của mùa hạ vẫn còn: đó là ánh nắng, là những cơn mưa, là tiếng sấm giòn. Tuy nhiên, tất cả đã trở nên dịu dàng hơn, hiền hòa hơn, không còn bất ngờ và gắt gỏng nữa. - Hai câu thơ cuối: Hình tượng sấm thường xuất hiện bất ngờ đi liền với những cơn mưa rào chỉ có ở mùa hạ. Đó cũng là những vang động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. “Hàng cây đứng tuổi” gợi tả những con người từng trải đã từng vượt qua những khó khăn, những thăng trầm của cuộc đời. Qua đó, con người càng trở nên vững vàng hơn. 3. Kết bài: Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của bài thơ đồng thời nêu cảm nghĩ về giá trị của tác phẩm. * Cách cho điểm: - Điểm 4: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên. - Điểm 3: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, tri thức trong bài khách quan, diễn đạt tương đối tốt, có thể còn một vài lỗi nhỏ về chính tả, diễn đạt. - Điểm 2: Đáp ứng được khoảng một nửa số ý trên, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 1: Trình bày sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.
  3. Tổng số câu: Số câu: 3 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 6 Tổng số điểm: Số điểm: 2 Số điểm:1 Số điểm: 2 Số điểm: 5 Số điểm: 10 Tỉ lệ: Tỉ lệ: 20 % Tỉ lệ: 10 % Tỉ lệ: 20 % Tỉ lệ: 50 % Tỉ lệ: 100%