Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Phan Ngọc Hiển (Có đáp án)

docx 5 trang Trần Thy 11/02/2023 8320
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Phan Ngọc Hiển (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_10_nam_hoc_2021_2022_tr.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 10 - Năm học 2021-2022 - Trường THPT Phan Ngọc Hiển (Có đáp án)

  1. SỞ GD & ĐT CÀ MAU ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2021 – 2022 TRƯỜNG THPT PHAN NGỌC HIỂN MÔN NGỮ VĂN KHỐI 10 THỜI GIAN: 90 PHÚT (Không kể thời gian giao đề) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Con ong làm mật, yêu hoa Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời. Con người muốn sống, con ơi Phải yêu đồng chí, yêu người anh em. Một ngôi sao chẳng sáng đêm Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng. Một người - đâu phải nhân gian? Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi! (Trích Tiếng ru – Tố Hữu) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên? Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được nhà thơ Tố Hữu sử dụng trong câu thơ sau: Con ong làm mật, yêu hoa Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời. Câu 3. Em hiểu như thế nào về hình ảnh “một đốm lửa tàn” được nhắc đến trong câu thơ: Một người - đâu phải nhân gian? Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi! Câu 4. Nêu thông điệp của tác giả gởi gắm qua đoạn thơ II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn thơ ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về tình yêu thương con người trong cuộc sống. Câu 2 (5.0 điểm) Phân tích bức tranh cảnh ngày hè và vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ Nguyễn Trãi được thể hiện qua bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới– Bài 43) Cảnh ngày hè Rồi hóng mát thuở ngày trường, Hoè lục đùn đùn tán rợp giương. Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ, Hồng liên trì đã tiễn mùi hương. Lao xao chợ cá làng ngư phủ, Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
  2. Ý nghĩa của việc làm chủ chính mình. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0 Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa vấn đề tình yêu thương con người trong cuộc sống. Có thể theo hướng sau: *Giải thích vấn đề: - Tình yêu thương con người là sự cảm thông, chia sẻ, đồng cảm. - Biểu hiện: giúp đỡ, đoàn kết, tạo điều kiện để giúp nhau phát triển, vượt qua khó khăn, thử thách. *Phân tích, bàn luận vấn đề - Tình yêu thương thể hiện phẩm chất cao quý của một con người. Có tình yêu thương, con người bỗng trở nên tốt đẹp hơn trong tâm hồn. Nó nuôi dưỡng tâm hồn chúng ta ngày càng hoàn thiện hơn về mặt nhân cách, nhân phẩm, đạo đức - Nhờ có tình yêu thương mà những nỗi đau, vết thương trong tâm hồn dường như được hàn gắn, khiến cho xã hội ngày một tốt đẹp hơn, phát triển tốt hơn. * Chứng minh: - Trong lịch sử nhân loại - Trong cuộc sống * Phê phán những con người sống không có tình yêu thương: ích kỉ, vụ lợi, tàn nhẫn. * Khẳng định: tình yêu thương là một tình cảm cao đẹp, là đạo lý làm người mang lại hạnh phúc cho bản thân và những người xung quanh. *Liên hệ bản thân d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,25 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. 2 Phân tích bức tranh cảnh ngày hè và vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ 5,0 Nguyễn Trãi được thể hiện qua bài thơ Cảnh ngày hè (Bảo kính cảnh giới– Bài 43) a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25
  3. để “Dân giàu đủ khắp đòi phương” - Câu thơ sáu chữ ngắn gọn thể hiện sự dồn nén cảm xúc của cả bài thơ. - Lấy Nghiêu, Thuấn làm “gương báu răn mình”, Nguyễn Trãi bộc lộ chí hướng cao cả: luôn khao khát đem tài trí để thực hành tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân Điểm kết tụ của hồn thơ Ức Trai không phải là thiên nhiên mà chính ở con người ở người dân. Mong cho dân ấm no hạnh phúc ở tất cả mọi nơi. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo 0,5 Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. TỔNG ĐIỂM: 10,0 HẾT