Đề kiểm tra kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 (Sách Kết nối tri thức) - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

docx 3 trang Trần Thy 09/02/2023 9640
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 (Sách Kết nối tri thức) - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_ki_2_mon_ngu_van_lop_6_sach_ket_noi_tri_thuc_nam.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 (Sách Kết nối tri thức) - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ HỌC KỲ II HUYỆN Năm học: 2021-2022 Môn: NGỮ VĂN - LỚP 6 Thời gian làm bài: 90 phút (Đề thi gồm: 06 câu, 01 trang) PHẦN I: ĐỌC – HIỂU(3,0 điểm) Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Sáng hôm sau, hai vợ chồng vừa ăn cơm xong thì thấy gió mù mịt và một con chim rất lớn hạ xuống giữa sân, quay mặt vào nhà kêu mấy tiếng như chào hỏi. Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lên. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả Ra tới giữa biển, chim rẽ vào một hòn đảo toàn đá trắng, đá xanh, đá đỏ, đá ngũ sắc. Chim bay một vòng quanh đảo, rồi từ từ hạ xuống một cái hang. Câu 1(1,0điểm): Xác định phương thức biểu đạt và ngôi kể của đoạn trích trên. Câu 2(0,75điểm):Ghi lại từ láy ở câu văn in đậm trong đoạn trích và giải thích nghĩa của từ láy em vừa tìm được. Câu 3(0,75điểm):Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau và nêu tác dụng của nó:" Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả " Câu 4(0,5điểm):Trong truyện có đoạn trích trên, con chim lớnđến ăn khế chín một tháng trời rồi sau đóđến chở người em ra hòn đảo hoang có nhiều vàng bạc, hành động đó thể hiện điềugì? PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1(2,0 điểm):Hiện nay việc vứt rác, xả rác không đúng quy định vẫn xảy ra, hãy viết đoạn văn (khoảng 7-10 câu) trình bày ý kiến của emvề hiện tượng này. Câu 2(5,0 điểm): Em hãy đóng vai nhân vật Thánh Gióng để kể lại truyền thuyết "Thánh Gióng" PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Câu Nội dung Điểm Câu 1 - Phương thức biểu đạt: Tự sự 0,5 (1,0đ) - Ngôi kể: ngôi 3. 0,5 Câu 2 -Từ láy: mù mịt 0,25 (0,75đ) - HS vận dụng phương pháp đã được hướng dẫn để suy đoán nghĩa của từ: + Mù mịt: chỉ trạng thái bị bao phủ dày đặc trong một 0,5 khoảng không rộng lớn đến mức không nhìn thấy gì. Câu 3 - Biện pháp tu từ: điệpngữ ( bay mãi ( 2 lần), hết ( 2 0,25 (0,75đ) lần) đến ( 2 lần).
  2. - Ngôi kể : ngôi thứ nhất, người kể xưng"ta" - Lời kể tự nhiên, chân thực, lưu loát,lời văn trong sáng có sáng tạo nhưng phải đảm bảo nội dung câu chuyện được kể và bối cảnh kể. Không mắc lỗi chính tả, diễn đạt. 2.Yêu cầu về kiến thức: Bài viết cần đảm bảo các yêu cầu sau: a. MB: - Nhân vật tự giới thiệu 0.5 - Cảm xúc của người kể b.TB:Lựa chọn các chi tiết, sự việc để kể hợp lí, hấp dẫn. +Thánh Gióng kể hoàn cảnh xuất thân của nhân vật dưới trần 0.5 gian + Thời gian, hoàn cảnh nước ta khi có giặc 0.5 + Thánh Gióng kể về việc mình cất tiếng nói với mẹ, với sứ 0.5 giả + Kể lại sự việc từ sau hôm gặp sứ giả lớn nhanh bà con 0.5 gom góp gạo nuôi Gióng + Kể lại cảnh giặc đến vươn vai cảnhđánh giặc Ân 1.0 + Kể sự việc thắng giặc cởi áo giáp sắt để lại bay lên trời 0.5 + Vua nhớ công ơn lập đền thờ dấu tích để lại 0.5 c. KB: - Cảm nghĩ của nhân vật Thánh Gióng( người kể 0.5 chuyện) gửi gắm thông điệp 3. Các mức đánh giá: - Mức tối đa(5,0đ): + Đảm bảo tốt yêu cầu về nội dung và hình thức của bài tự sự. Lời kể mạch lạc, trong sáng, cuốn hút người đọc mà vẫn đảm bảo nội dung, ý nghĩa truyện. + Không mắc lỗi chính tả, diễn đạt. -Mức chưa tối đa: + Đạt cơ bản các yêu cầu trên nhưng còn sai sót nhỏ về diễn đạt, chính tả (3.25 đ-> 4.75đ) + Đạt cơ bản các yêu cầu của bài tự sự nhưng còn mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, 1 số chi tiết kể chưa thật hợp lí. (2,0đ->3.0đ) - Bài văn kể sơ sài,chưa nêu đủsự việc chính, mắc nhiều lỗi dùng từ, câu (1.0đ-> 1.75đ) - Mức không đạt: Không làm hoặc lạc đề. *Điểm toàn bài: Do đặc trưng bộ môn, GV đánh giá tổng thể bài làm của HS về kiến thức và kĩ năng để cho điểm toàn bài sao cho phù hợp, chính xác; GV linh hoạt cho điểm, ưu tiên, khuyến khích bài làm sáng tạo, lời kể sinh động, hấp dẫn, ý nghĩa.