Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2022 (Có đáp án)

docx 6 trang Trần Thy 10/02/2023 8980
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_thu_tot_nghiep_thpt_mon_ngu_van_de_1_nam_hoc_2022_co.docx

Nội dung text: Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn - Đề 1 - Năm học 2022 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT ĐỀ 1 NĂM 2022 MÔN NGỮ VĂN I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: Ôi quê hương xanh biếc bóng dừa Có ngờ đâu hôm nay ta trở lại Quê hương ta tất cả vẫn còn đây Dù người thân đã ngã xuống đất này. Ta lại gặp những mặt người ta yêu biết mấy Ta nhìn ta, ta ngắm, ta say Ta run run nắm những bàn tay Thương nhớ dồn trong tay ta nóng bỏng Đây rồi đoạn đường xưa Nơi ta vẫn thường đi trong mộng Kẽo kẹt nhà ai tiếng võng trưa Ầu ơ thương nhớ lắm Ơi những bông trang trắng, những bông trang hồng. Như tấm lòng em trong trắng thủy chung Như trái tim em đẹp màu đỏ thắm Con sông nhỏ tuổi thơ ta đã tắm Vẫn còn đây nước chẳng đổi dòng Hoa lục bình tím cả bờ sông. (Trích Trở về quê nội – Lê Anh Xuân, NXB Giải phóng 1969) Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản. Câu 2. Xác định hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn: “Ta lại gặp những mặt người ta yêu biết mấy Ta nhìn ta, ta ngắm, ta say Ta run run nắm những bàn tay Thương nhớ dồn trong tay ta nóng bỏng” Câu 3. Tác giả thể hiện thái độ, tình cảm gì trong văn bản? Câu 4. Thông điệp nào sâu sắc nhất đối anh/ chị qua đoạn thơ sau: “Như tấm lòng em trong trắng thủy chung Như trái tim em đẹp màu đỏ thắm Con sông nhỏ tuổi thơ ta đã tắm Vẫn còn đây nước chẳng đổi dòng Hoa lục bình tím cả bờ sông”. II. Phần làm văn
  2. Câu 4 - Học sinh chọn thông điệp 1.0 - Lí giải vì sao. Gợi ý: Thông điệp sâu sắc nhất trong văn bản là: Quê hương không chỉ là nơi ta sinh ra và lớn lên mà quê hương còn là nuôi dưỡng tâm hồn mỗi người, hun đúc cho mỗi người những phẩm chất cao quý như trong sáng, thủy chung, anh hùng, (Lí do phải nêu ít nhất được hai lí do khác nhau, thuyết phục và hợp lí, sâu sắc mới cho điểm tối đa). Câu * Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo 1. được cách thức viết đoạn văn nghị luận xã hội và cần có những suy nghĩ Nghị sâu sắc, chân thành, tích cực về những việc cần làm để giữ gìn nét đẹp luận truyền thống của quê hương. xã - Mở đoạn: Nêu được vấn đề nghị luận hội a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0.25 điểm) - Mở đoạn: Nêu được vấn đề nghị luận. - Thân đoạn: Triển khai được vấn đề nghị luận. - Kết đoạn: Khẳng định được vấn đề nghị luận. * Lưu ý: Lùi đầu dòng ở câu đầu tiên, chấm câu xong viết tiếp câu mới không xuống dòng. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận (0.25 điểm) II. Xác định từ khóa quan trọng: đề yêu cầu viết về vấn đề gì: Cả vấn đề Phần hay chỉ 1 phương diện của vấn đề. Làm văn c. Triển khai vấn đề cần nghị luận (1.0) - Mở đoạn: Nêu được vấn đề nghị luận: những việc cần làm để giữ gìn nét đẹp truyền thống của quê hương. - Thân đoạn: + Giải thích: Nét đẹp truyền thống của quê hương là những vẻ đẹp bình dị, thân thuộc đi vào trong đời sống văn hóa và tâm hồn của con người theo thời gian không bị mất đi. + Bàn luận . Tìm hiểu về những giá trị văn hóa truyền thống của quê hương; học tập lối sống tình nghĩa trước sau như một của con người nơi quê hương, luôn ghi nhớ về những vẻ đẹp của quê hương dù có đi đâu về đâu, gìn giữ những nét đẹp truyền thống của quê hương để nó không bị mai một đi, . Cần có những hành động thiết thực hơn nữa để giữ gìn và phát huy nét đẹp truyền thống của quê hương.
  3. • Dùng lập luận Gậy ông đập lưng ông , lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng. • Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân tộc: đặt ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, ba dân tộc ngang hàng nhau. + Thể hiện sự kiên quyết đanh thép phê phán thực dân và đế quốc. + Thể hiện sự sáng tạo: • Từ quyền bình đẳng, tự do, mưu cầu hạnh phúc của con người (tuyên ngôn của Mĩ và Pháp) • Bác “suy rộng ra“, nâng lên thành quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới. Đó là suy luận hợp lí, sáng tạo, là đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa. + Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được • Khẳng định chân lí của lẽ phải • Làm tiền đề, cơ sở pháp lí vững vàng cho bản tuyên ngôn 1.0 + Nhận xét nghệ thuật nghệ thuật lập luận của chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích: • Nghệ thuật lập luận trong đoạn mở đầu cũng rất đặc sắc: • Trước tiên, chủ tịch Hồ Chí Minh trích dẫn hai đoạn văn tiêu biểu nhất nói về nhân quyền và dân quyền trong bản "Tuyên ngôn Độc lập" năm 1776 của nước Mĩ và bản "Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp" năm 1791. Cách trích dẫn của Bác rất chuẩn mực theo thứ tự thời gian (1776-1791), trên hai châu lục khác nhau (châu Mĩ, châu Âu), hai quốc gia khác nhau (nước Mĩ, nước Pháp), nhưng lại tương đồng về tư tưởng nhân quyền và dân quyền. • Kế đến, từ quyền thiêng liêng của con người, Hồ Chí Minh "suy rộng ra" nói đến quyền tự quyết của các dân tộc. • Và cuối cùng, từ việc trích dẫn Bác đi đến khẳng định: "Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được". Cách lập luận ấy rất chặt chẽ, đanh thép, giàu sức thuyết phục. • Nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh trong đoạn mở đầu Tuyên ngôn độc lập đã chỉ ra khát vọng về độc lập tự do của nhân dân ta, ca ngợi tầm vóc vĩ đại của cuộc Cách mạng tháng Tám. Đồng thời qua đó, người vừa tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của các dân tộc trên