Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn - Đề 11 - Năm học 2022 (Có hướng dẫn chấm)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn - Đề 11 - Năm học 2022 (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_thu_tot_nghiep_thpt_mon_ngu_van_de_11_nam_hoc_2022_co.docx
Nội dung text: Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn - Đề 11 - Năm học 2022 (Có hướng dẫn chấm)
- ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT ĐỀ 11 NĂM 2022 MÔN NGỮ VĂN I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu sau: Tiếng Việt mình sâu sắc. Nhân là con người. Nhân cũng là hạt. Nhân cũng là lòng yêu thương người khác. Nhìn những anh chị bại liệt cũng trở thành hiệp sĩ công nghệ thông tin giúp đời. Biết những người khiếm thị cũng làm được nghề sửa chữa điện tử, để có ích và giúp người. Lòng tự hứa không thể là hạt lép. Chẳng có lý do gì để không là hạt giống tốt cho mùa sau. Từ đó ta có bài học về nết tốt của hạt: Kiên trì, nhẫn nại, và lòng dũng cảm. Cũng như ta học về việc sống hết mình của hạt thóc: sớm cho mùa vàng, dám chịu xay giã giần sàng. Gạo nuôi người, cám bã nuôi heo, rơm tặng người bạn trâu. Và đến cọng rơm thừa cũng bện thành con cúi giữ lửa suốt đêm trường. Và sưởi ấm cánh đồng mùa đông gió bấc. Mỗi khi ta cằn cỗi, hãy nhớ ta là hạt. Ta lại nghĩ về khoảng xanh ngoài ban công, cũng như bạn thấy những mầm cây đội lên từ khối bê tông đường nhựa. Để không cho những khiếm khuyết tự bào mòn hay những nỗi buồn tự hủy. (Đoàn Công Lê Huy, Gửi em mây trắng, NXB Kim Đồng, 016) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản. Câu : Dựa vào bài viết, hãy cho biết hạt thóc đã sống hết mình như thế nào? Câu 3: Nêu nội dung của văn bản. Câu 4: Nêu thông điệp rút ra từ văn bản. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ văn bản trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 00 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về những việc cần làm “để không cho những khiếm khuyết tự bào mòn hay những nỗi buồn tự hủy”. Câu . (5,0 điểm) Cho đoạn thơ: “Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
- - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc đánh giá bài làm của học sinh theo hướng dẫn chấm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ bộ môn của trường. - Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến một chữ số thập phân (lẻ 0.25 làm tròn thành 0.3; lẻ 0.75 làm tròn thành 0.8 điểm). B. Đề và hướng dẫn chấm cụ thể Phần Nội dung Điểm I ĐỌC- HIỂU ( 3.0 điểm) 1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0.5 2 Theo bài viết, hạt thóc đã sống hết mình với những việc sau: sớm 0.75 cho mùa vàng, dám chịu xay giã giần sàng. Gạo nuôi người, cám bã nuôi heo, rơm tặng người bạn trâu. Và đến cọng rơm thừa cũng bện thành con cúi giữ lửa suốt đêm trường. Và sưởi ấm cánh đồng mùa đông gió bấc. Nội dung của văn bản: 0.75 - Qua văn bản, tác giả trình bày quan điểm về nết tốt của hạt và việc sống hết mình của hạt thóc như là những bài học sâu sắc về tính kiên 3 trì, nhẫn nại, dũng cảm và giàu lòng yêu thương mà con người nên học hỏi. - Từ đó tác giả nhắn nhủ: Mỗi khi thất vọng hay đau buồn, hãy nhớ ta cũng có sức sống mãnh liệt như hạt không ngừng vươn lên, hoàn thiện bản thân. Học sinh có thể tự do nêu quan điểm, miễn hợp lí, thuyết phục. 1.0 - Hãy sống kiên trì, nhẫn nại và dũng cảm như hạt để không bao giờ gục ngã, tuyệt vọng. 4 - Hãy sống hết mình, giàu lòng yêu thương, biết hi sinh để hữu ích cho đời. II LÀM VĂN ( 7.0 điểm) Viết đoạn văn về những việc cần làm “để không cho những 2.0 Câu 1 khiếm khuyết tự bào mòn hay những nỗi buồn tự hủy”. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn 0.25 Học sinh có thể trình bảy đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
- đông đảo vừa kiến tạo bảo tồn, lưu giữ truyền thống giàu tình nghĩa, giàu tình yêu thương, cần cù lao động Đất Nước của Nhân dân, Nhân dân cũng chính là người góp phần mở mang bờ cõi Đất Nước, khai sông, lấn biển qua mỗi chuyến di dân đầy gian khổ. –> Đoạn thơ có sự đan dệt của những ca dao, tục ngữ, hàng loạt truyện cổ và vô vàn những tập quán, phong tục một cách sáng tạo. Người viết có khi chỉ trích nguyên văn một câu ca dao: “yêu em từ thuở trong nôi“, song phần lớn chỉ sử dụng ý, hình ảnh ca dao: “Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội; biết trồng tre đợi ngày thành gậy/ Đi trả thù mà không sợ dài lâu”. - Về nghệ thuật: Thể thơ tự do, vận dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn, sáng tạo chất liệu văn hoá, văn học dân gian, giọng điệu thơ có sự kết hợp giữa chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc Tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước: 1.0 - Đất nước của Nhân dân, của ca dao thần thoại, của đời thường: Nhân dân chính là người đã sáng tạo ra dòng chảy văn hóa cho cả một dân tộc, nhiều giá trị vật chất và tinh thần đã được nhân dân giữ lại và truyền đạt cho đời sau, để con cháu phát huy và kế thừa những truyền thống tốt đẹp của cha ông xây dựng bao đời. - Điểm mới trong sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm đều xuất phát từ tư tưởng tiến bộ trong thời kỳ Cách mạng ấy là tư tưởng Đất Nước của dân, do dân và vì dân. Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu, niềm tự hào về Đất Nước, Nhân dân, thức tỉnh mọi người ý thức trách nhiệm xây dựng, bảo vệ Đất Nước. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25 e. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về 0.5 vấn đề cần nghị luận. Tổng điểm 10.0 Hết