Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn - Đề 13 - Năm học 2022 (Có hướng dẫn chấm)

docx 7 trang Trần Thy 10/02/2023 12960
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn - Đề 13 - Năm học 2022 (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_thu_tot_nghiep_thpt_mon_ngu_van_de_13_nam_hoc_2022_co.docx

Nội dung text: Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn - Đề 13 - Năm học 2022 (Có hướng dẫn chấm)

  1. ĐỀ 13 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022 MÔN NGỮ VĂN I.PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi : Đam mê là điều cần thiết để thành công. Vì sự nhiệt huyết, niềm say mê trong lúc ta làm điều mình yêu thích, sẽ giúp ta vượt qua khó khăn dễ dàng hơn. Nhưng đừng nghĩ rằng chỉ cần có được đam mê thì sẽ thành công. Vì sao? Là một người lựa chọn sống với đam mê, tôi nhận ra rằng: Nếu có đam mê mà không kiên trì nỗ lực thì làm gì cũng sẽ thất bại. Bất kì công việc nào cũng sẽ có điểm mình thích, điểm mình không thích. Ngay cả khi đang làm công việc mà mình đam mê thì cũng có những ngày cực kì hứng khởi và những quãng thời gian với vô vàn khó khăn. Những thử thách trong bất kì công việc nào cũng đều tồn tại. Điều quan trọng là cam kết với việc mình làm. Cam kết để đẩy mình qua những khoảng thời gian khó khăn. Cam kết để dốc hết sức mình vượt lên trở ngại. Cam kết để ráng thêm chút nữa ngay cả khi đã rã rời. Đam mê là cái ban đầu. Nhưng ý chí, nghị lực vượt khó, sự kiên trì của bản thân là những nguyên liệu khác của chiếc bánh thành công. Đam mê cũng không phải tự dưng mà có. Nó là điểm giao thoa giữa sở thích và tiềm năng. Từ hai chất xúc tác đó, người ta tiếp tục cọ xát, mài giũa, học tập trau dồi, tìm kiếm cơ hội, làm việc, thực hành Đến một lúc nào đó nó sẽ phát triển thành thiên hướng nghề nghiệp của con người. Nếu có đam mê, nhưng không rèn luyện thì tiềm năng chẳng bao giờ hé nở. (Trích Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu? - Rosie Nguyễn, NXB Hội Nhà văn 2018) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn trên. (0.5 điểm) Câu 2. Theo tác giả, cần những nguyên liệu nào để tạo nên chiếc bánh thành công ? (0.5 điểm) Câu 3: Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu văn sau: “Điều quan trọng là cam kết với việc mình làm, Cam kết để đẩy mình qua những khoảng thời gian khó khăn. Cam kết để dốc hết sức mình vượt lên trở ngại. Cam kết để ráng thêm chút nữa ngay cả khi đã rã rời.” (1.0 điểm) Câu 3. Anh/chị có đồng tình với quan điểm của tác giả “Nếu có đam mê mà không kiên trì nỗ lực thì làm gì cũng sẽ thất bại.” hay không? Vì sao? (1.0 điểm) II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của đam mê trong cuộc sống. Câu 2. (5.0 điểm) “Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ Trước muôn trùng sóng bể Em nghĩ về anh, em
  2. + Có đam mê giúp con người có động lực để theo đuổi một công việc, một lí tưởng nào đó. + Khi gặp khó khăn, sự đam mê sẽ giúp ta có ý chí để tìm cách vượt qua, tránh được sự gục ngã hay từ bỏ. + Lòng đam mê giúp ta bản lĩnh hơn, tập trung hơn với công việc, nhờ vậy ta dễ thành công hơn. (Học sinh nêu và phân tích được dẫn chứng phù hợp) + Lật ngược vấn đề: Cần phê phán những người sống không có đam mê, sống chán nản dễ bỏ cuộc. Đam mê khác với viển vông, nghĩ đến những điều quá xa vời với khả năng của bản thân, theo đuổi đam mê cũng khác với những kẻ dùng mọi thủ đoạn để thực hiện đam mê. - Bài học nhận thức: mỗi người cần có một đam mê. Chúng ta cũng cần kiên trì hành động để theo đuổi đam mê của bản thân. d. Sáng tạo: thể hiện được suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; 0.25đ có cách diễn đạt mới mẻ. e. Đảm bảo viết đúng: chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25đ 2. Cảm nhận của anh/chị về hình tượng sóng trong đoạn thơ trên. Từ 5.0đ đó nhận xét về tình cảm của người con gái khi yêu. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân 0.25đ bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận của anh/chị về 0.5đ hình tượng sóng trong đoạn thơ trên. Từ đó nhận xét về tình cảm của người con gái khi yêu. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện được kĩ năng phân tích, cảm nhận một tác phẩm văn xuôi và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ: - Tác giả Xuân Quỳnh, bài thơ “Sóng”: Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ tiêu biểu cho những nhà thơ trẻ thời kì 0,5 đ chống Mỹ. Ngay từ những tác phẩm đầu tay nữ sĩ đã thể hiện một hồn thơ phong phú, hồn nhiên, tươi tắn của một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường. “Sóng” được Xuân Quỳnh sáng tác năm 1967 tại biển Diêm Điền trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ. Bài thơ được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”.
  3. -Tình yêu của họ luôn nồng nàn, say đắm. d. Sáng tạo: Có cách diến đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về 0.5 đ vấn đề nghị luận e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25đ