Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn - Đề 19 - Năm học 2022 (Có hướng dẫn chấm)

docx 5 trang Trần Thy 10/02/2023 10520
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn - Đề 19 - Năm học 2022 (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_thu_tot_nghiep_thpt_mon_ngu_van_de_19_nam_hoc_2022_co.docx

Nội dung text: Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn - Đề 19 - Năm học 2022 (Có hướng dẫn chấm)

  1. ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT ĐỀ 19 NĂM 2022 MÔN NGỮ VĂN I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: (1) “Giấc mơ của anh hề Thấy mình thành triệu phú ( ) Giấc mơ người hát xẩm nhục nhằn Thức dậy giữa lâu đài rực rỡ Thằng bé mồ côi lạnh giá Thấy trong tay chiếc bánh khổng lồ Trên đá lạnh, người tù Gặp bầy chim cánh trắng Kẻ u tối suốt đời cúi mặt Bỗng thảnh thơi đứng dưới mặt trời. (2) Giấc mơ đêm cứu vớt cho ngày Trong hư ảo người sống phần thực nhất Cái không thể nào tới được Đã giục con người Vươn đến những điều đạt tới Những giấc mơ êm đềm Những giấc mơ nổi loạn Như cánh chim vẫy gọi những bàn tay. (3) Đời sống là bờ Những giấc mơ là biển Bờ không còn nếu chẳng có khơi xa ” (Trích “Giấc mơ của anh hề” – Lưu Quang Vũ) Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản. Câu 2. Trong văn bản trên, đời sống và giấc mơ được ví như điều gì? Câu 3. Anh / chị hiểu như thế nào về nội dung của hai câu thơ: “Giấc mơ đêm cứu vớt cho ngày Trong hư ảo người sống phần thực nhất”? Câu 4. Anh / chị có đồng tình với tác giả khi ông cho rằng: “Đời sống là bờ Những giấc mơ là biển Bờ không còn nếu chẳng có khơi xa ”? Lí giải vì sao? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Từ nội dung đoạn thơ ở phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: giấc mơ vẫy gọi con người. Câu 2. (5.0 điểm) “Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước sông Đà không xanh màu xanh canh hến của sông Gâm, sông Lô. Mùa thu nước
  2. c. Triển khai vấn đề cần nghị luận: 1.0 Thí sinh có thể vận dụng các thao tác lập luận khác nhau để triển khai vấn đề cần nghị luận, tuy nhiên phải đúng trọng tâm mà đề bài yêu cầu. Có thể tham khảo hướng sau: Giải thích:- Giấc mơ ở đây có thể hiểu là khát vọng vươn tới những điều tốt đẹp, để làm cho cuộc sống trở nên hạnh phúc hơn. “Giấc mơ vẫy gọi con người” muốn nói về ý nghĩa của giấc mơ trong việc thúc đẩy con người tiến về phía trước. Bình luận: - Giấc mơ vẽ nên một viễn cảnh tươi đẹp, từ đó tạo ra động lực, niềm cảm hứng để giúp chúng ta tiến về phía trước. - Giấc mơ giúp chúng ta có đủ sức mạnh để đối mặt và vượt qua những khó khăn. - Giấc mơ giúp chúng ta bớt bận tâm bởi những việc vô bổ; tránh xa những cám dỗ xấu xa để tập trung vào những việc có ích. - Giấc mơ giúp chúng ta có cái nhìn tích cực, lạc quan hơn về cuộc sống. Liên hệ, mở rộng: - Phê phán những người đắm chìm trong giấc mơ, ảo tưởng cuộc sống thực tế. d. Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, suy nghĩ mới mẻ về vấn 0.25 đ đề cần nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, 0.25 đ đặt câu. “Con sông Đà tuôn dài tuôn dài mỗi độ thu về ” 5.0 (Trích Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ Văn 12, Tập 1, tr.191) Cảm nhận vẻ đẹp của sông Đà qua đoạn văn trên. Từ đó nhận xét những đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của nhà văn Nguyễn Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận 0.25 Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề, 2 thể hiện được cảm xúc cá nhân. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vẻ đẹp trữ tình của sông Đà 0.25 qua đoạn trích; những đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của nhà văn Nguyễn Tuân. c. Triển khai hợp lí nội dung bài văn: vận dụng tốt các thao tác 4.0 lập luận, kết hợp chặt chẽ với dẫn chứng. Học sinh có thể triển khai bài biết theo nhiều cách khác nhau, đảm bảo những nội dung chính sau: * Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận. 0.5 * Cảm nhận vẻ đẹp trữ tình của sông Đà qua đoạn trích: Tác giả đã phát huy cao độ trí tưởng tượng phong phú cùng với 2.0
  3. * Nhận xét những đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của nhà văn Nguyễn Tuân - Đoạn trích đã cho thấy công phu lao động nghệ thuật nghiêm túc, khó nhọc của nhà văn. Nguyễn Tuân đã phải dành nhiều tâm huyết và công sức để làm hiện lên những vẻ đẹp và sắc thái khác nhau của thiên nhiên Tây Bắc. - Nhà văn đã huy động tối đa các giác quan thị giác, xúc giác, thính giác và vận dụng tri thức của nhiều lĩnh vực để tái hiện hình ảnh sông Đà gây ấn tượng mạnh mẽ với người đọc - Nhà văn cũng đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ trong việc tái tạo những kì công của tạo hóa. 0.5 *Đánh giá chung - Nhân vật Sông Đà dưới ngòi bút sáng tạo của nhà văn lấp lánh hai nét tính cách: hung bạo và trữ tình. Lúc hung bạo, con sông “mang diện mạo và tâm địa của một thứ kẻ thù số một” của con người. Lúc trữ tình, dòng chảy ấy lại tràn đầy, sóng sánh chất thơ, là một công trình nghệ thuật tuyệt vời của tạo hóa, trở một “mĩ nhân” đầy gợi cảm và hấp dẫn. Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên nhiên của quê hương xứ sở mình. d. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng từ, 0.25 đặt câu. e. Sáng tạo, cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về 0.25 vấn đề nghị luận.