Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn - Đề 7 - Năm học 2022 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn - Đề 7 - Năm học 2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_thu_tot_nghiep_thpt_mon_ngu_van_de_7_nam_hoc_2022_co.docx
Nội dung text: Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn - Đề 7 - Năm học 2022 (Có đáp án)
- ĐỀ 7 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2022 MÔN NGỮ VĂN I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Có người thích sống một cuộc sống không có những bước ngoặt quá lớn làm đảo lộn cuộc đời của họ. Nhưng chúng ta không biết được ngày mai sẽ như thế nào? Thế nên bất kỳ ai cũng không thể sống thay cho người khác được. Thông thường, cha mẹ muốn giữ con ở một mức độ an toàn nào đó theo giới hạn mà họ nghĩ là đủ cho con của họ được lớn lên một cách tốt đẹp. Nhưng khi con sống và lớn lên theo cách mà cha mẹ muốn thì chúng giống như những chiếc quần Jean mới tinh, còn nguyên tem nguyên mác, chưa được sử dụng và va chạm với cuộc sống. Chúng là những vật dùng để trang trí hơn là phục vụ cho cuộc sống của con người. Nhưng nếu chỉ làm một vật trang trí thôi thì chúng đâu có giá trị gì trong cuộc sống. Con cái giống như những cái nút áo xinh đẹp điểm tô cho cái áo của cha mẹ – nhưng nếu chỉ để con làm một cái nút áo xinh xắn thì đến bao giờ chúng mới chịu được phong sương của cuộc sống? ( ) Trải nghiệm cuộc sống sẽ giúp bạn nhận ra điều thiếu sót của bản thân, cố gắng sống mạnh mẽ và hoàn thiện hơn. Khi trải nghiệm những đắng cay, vui buồn, thất bại thành công trong đời, bạn mới thấy cuộc đời của mình ý nghĩa và đáng sống. Đừng ngại va chạm và giấu mình: bạn sẽ không bao giờ chạm tới được các vì sao. Nhóm tác giả (hanhtrinhdelta.edu.vn) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2: Chỉ ra một biện pháp tu từ trong câu sau và nêu tác dụng: “Con cái giống như những cái nút áo xinh đẹp điểm tô cho cái áo của cha mẹ – nhưng nếu chỉ để con làm một cái nút áo xinh xắn thì đến bao giờ chúng mới chịu được phong sương của cuộc sống?” Câu 3: Theo anh/ chị vì sao người viết đưa ra lời khuyên: “Đừng ngại va chạm và giấu mình: bạn sẽ không bao giờ chạm tới được các vì sao” Câu 4: Thông điệp mà anh/chị tâm đắc nhất từ văn bản là gì? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản phần đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về ý nghĩa của sự trải nghiệm đối với mỗi người. Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận đoạn thơ sau. Từ đó nhận xét về tính dân tộc của bài thơ.
- c. c.Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, 1,0 kết hợp chặt chẽ các dẫn chứng. có thể viết đoạn theo định hướng sau: Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của sự trải nghiệm đối với mỗi người. Có thể triển khai theo hướng: - - Trải nghiệm là quá trình chính bản thân thu thập được từ thực tiễn những kinh nghiệm, kiến thức. - - Ý nghĩa của sự trải nghiệm : - + Luôn đứng vững trước mọi khó khăn, thử thách - + Gặt hái được nhiều thành công trong mọi việc - + Bản thân được hoàn thiện hơn - - Bàn luận, mở rộng - + Trải nghiệm luôn cần thiết đối với mỗi người, bất kể lứa tuổi, công việc. - + Phải gắn lí thuyết với thực tiễn cuộc sống để hoàn thiện bản thân - - Rút ra bài học - d.Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 d. e.Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội 0,25 dung Cảm nhận đoạn thơ sau. Từ đó nhận xét về tính dân tộc của bài 5,0 2 thơ. Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi, Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng, Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng, Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình, Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. a. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ Mở bài, Thân 0,25 bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện cảm nhận về đoạn thơ; Kết bài khái quát được toàn bộ nội dung nghị luận. a. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: cảm nhận đoạn thơ và tính dân tộc 0,5 b. c. Triển khai các luận điểm nghị luận: vận dụng tốt các thao tác lập luận, 3,5 kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- + Người dân Việt Bắc luôn trong tư thế làm chủ thiên nhiên, cần cù lao động, góp sức mình vào cuộc kháng chiến. + Sự hòa quyện giữa thiên nhiên và con người. + Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết, đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Trữ tình – chính luận của Tố Hữu 3. Nhận xét về tính dân tộc của bài thơ - Về nội dung: Thơ Tố Hữu đã phản ánh đậm nét hình ảnh, con người 1.0 Việt Nam, Tô quốc Việt Nam trong thời đại cách mạng, với truyền thống tinh thần, tình cảm, đạo lí của dân tộc. Bài thơ đã làm sống lại vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc, vẻ đẹp của cuộc sống chiến đấu gian khổ nhưng âm áp tình người, vẻ đẹp của lịch sử cách mạng Việt Nam một thời không quên. - Về nghệ thuật: Kế thừa xuất sắc thơ ca dân tộc: thể thơ lục bát. Bài thơ sử dụng cách nói "mình – ta" và lối đối đáp của ca dao dân ca. Sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, phép điệp . Phát huy nhạc điệu qua việc láy vần, phối thanh. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp 0,25 của câu, ngữ nghĩa của từ c. e. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội 0,5 dung hoặc nghệ thuật đoạn thơ, cụ thể: d. Học sinh biết vận dụng kiến thức lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật đóng góp riêng của tác giả; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. Tổng điểm 10.0