Kỳ thi khảo sát chất lượng Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn (Lần 2) - Năm học 2022 - Trường THPT chuyên Lam Sơn (Có hướng dẫn chấm)

docx 5 trang Trần Thy 09/02/2023 13200
Bạn đang xem tài liệu "Kỳ thi khảo sát chất lượng Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn (Lần 2) - Năm học 2022 - Trường THPT chuyên Lam Sơn (Có hướng dẫn chấm)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxky_thi_khao_sat_chat_luong_tot_nghiep_thpt_mon_ngu_van_lan_2.docx

Nội dung text: Kỳ thi khảo sát chất lượng Tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn (Lần 2) - Năm học 2022 - Trường THPT chuyên Lam Sơn (Có hướng dẫn chấm)

  1. SỞ GD&ĐT THANH HÓA KỲ THI KSCL CÁC MÔN THI TN THPT NĂM 2022- LẦN 2 TRƯỜNG THPT CHUYÊN LAM SƠN Môn thi: Ngữ văn Ngày thi: 02/4/2022 ĐỀ THI CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 120 phút, không tính thời gian phát đề (Đề thi có 02 trang) Họ và tên thí sinh Số báo danh I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Không thể nào chấp nhận sống: Với lời cầu xin, lời doạ nạt Con người luôn đi sau thời gian Để thời gian chỉ còn báo mộng Không thể nào bưng hai tay Một bình an đặng sống Không thể nào cúi đầu Nhìn ngón chân bất lực. Không thể nào chấp nhận sống: Mà không biết mình về đâu Không biết mình có thể làm gì Buồn vui theo kẻ khác. Không thể nào chấp nhận sống: Trong sợ hãi, trong lọc lừa Chẳng nhớ tim mình còn đập. Không thể nào chấp nhận sống: Khi mình chưa là mình Trống trơ như vực thẳm (Trích Sống – Nguyễn Khoa Điềm, thivien.net) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích. Câu 2. Chỉ ra ba lối sống không thể nào chấp nhận được đề cập trong đoạn trích. Câu 3. Nêu hiệu quả của phép điệp cấu trúc: Không thể nào chấp nhận sống Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến của tác giả Không thể nào chấp nhận sống/Mà không biết mình về đâu không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm). Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của việc sống là chính mình. Câu 2. (5,0 điểm) Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này: - Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp kia làm cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem
  2. - Góp phần tạo nhịp điệu dồn dập, âm hưởng thôi thúc, tăng sức biểu cảm cho đoạn thơ. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được cả 03 ý: 0,75 điểm. - Học sinh trả lời được ý trên: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời được 01 ý dưới : 02,5 điểm. 4 - Bày tỏ quan điểm của bản thân: đồng tình/ không đồng tình/ 1,0 đồng tình một phần. - Lí giải hợp lí, thuyết phục. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn về sự cần thiết của việc sống là chính mình 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự cần thiết của việc sống 0,25 là chính mình. c. Triển khai vấn đề nghị luận: Học sinh có thể lựa chọn các thao 0,75 tác lập luận phù hợp để triển khai nhưng phải lí giải được vấn đề, có thể theo hướng sau: - Sống là chính mình khiến ta không phải che giấu suy nghĩ, cảm xúc, được thành thật với bản thân. Từ đó, tìm thấy niềm vui, sự an yên trong cuộc sống. - Được sống là chính mình giúp ta có ý chí, kiên định, có động lực, niềm tin hoàn thiện mình và thực hiện mục tiêu sống. - Sống là chính mình sẽ tạo nên bản sắc riêng, làm cho cộng đồng đa sắc diện. Hướng dẫn chấm: + Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). + Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). + Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng 0,25 Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có 0,5 dẫn chứng, cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về vấn đề;có cách nhìn riêng, mới mẻ; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
  3. miêu tả tâm trạng nhân vật tinh tế, khéo léo; cách kể truyện ở ngôi thứ ba khách quan, tự nhiên gây hứng thú; ngôn ngữ giản dị, mộc mạc; Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - 2,5 điểm - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu : 1,0 điểm - 1,75 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 0,75 điểm. c3. Nhận xét cách nhìn con người của Kim Lân 0,5 - Cách nhìn con người sâu sắc và mới mẻ: Không chỉ nhìn ra tình cảnh thê thảm của người lao động trong nạn đói mà còn phát hiện, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tình người, khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc; tin tưởng vào khả năng thay đổi cuộc đời của họ. - Ý nghĩa: Đó là cách nhìn nhân văn, góp phần quan trọng làm nên giá trị hiện thực và nhân đạo cho tác phẩm; khẳng định tài năng và phong cách của Kim Lân trong nền văn học dân tộc. Hướng dẫn chấm: -Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. -Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng 0,25 Việt Lưu ý: Không cho điểm nếu bài mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo:Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề; có cách diễn đạt 0,5 mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của ngòi bút Nguyễn Tuân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 HẾT