11 Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022

docx 33 trang Đăng Khôi 20/07/2023 11200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "11 Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docx11_de_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_20.docx

Nội dung text: 11 Đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022

  1. Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề) I – Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm) a. Đọc thầm bài văn sau: Những người bạn tốt A-ri-ôn là một nghệ sĩ nổi tiếng của nước Hi Lạp cổ. Trong một cuộc thi ca hát ở đảo Xi- xin, ông đoạt giải nhất với nhiều tặng vật quý giá. Trên đường trở về kinh đô, đến giữa biển thì đoàn thủy thủ trên chiếc tàu chở ông nổi lòng tham, cướp hết tặng vật và đòi giết A- ri-ôn. Nghệ sĩ xin được hát bài ông yêu thích trước khi chết. Bọn cướp đồng ý, A-ri-ôn đứng trên boong tàu cất tiếng hát, đến đoạn mê say nhất ông nhảy xuống biển. Bọn cướp cho rằng A-ri-ôn đã chết liền dong buồm trở về đất liền. Nhưng những tên cướp đã nhầm. Khi tiếng đàn, tiếng hát của A-ri-ôn vang lên, có một đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu, say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba. Bầy cá heo đã cứu A- ri-ôn. Chúng đưa ông trở vế đất liền nhanh hơn cả tàu của bọn cướp. A-ri-ôn tâu với vua toàn bộ sự việc nhưng nhà vua không tin, sai giam ông lại. Hai hôm sau, bọn cướp mới về tới đất liền. Vua cho gọi chúng vào gặng hỏi về cuộc hành trình. Chúng bịa chuyện A-ri-ôn ở lại đảo. Đúng lúc đó, A-ri-ôn bước ra. Đám thủy thủ sửng sốt, không tin vào mắt mình. Vua truyền lệnh trị tội bọn cướp và trả tự do cho A-ri-ôn. Sau câu chuyện kì lạ ấy, ở nhiều thành phố Hi Lạp và La Mã đã xuất hiện những đồng tiền khắc hình một con cá heo cõng người trên lưng. Có lẽ đó là đồng tiền được ra đời để ghi lại tình cảm yêu quý con người của loài cá thông minh. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau: Câu 1: Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển? (0,5 điểm) A. Đánh rơi đàn. B. Vì bọn cướp đòi giết ông. C. Đánh nhau với thủy thủ. D. Tất cả các ý trên. Câu 2: Điều kì lạ gì đã xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời? (0,5 điểm) A. Đàn cá heo cướp hết tặng vật và đòi giết ông. B. Đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu. C. Nhấn chìm ông xuống biển. D. Tất cả các ý trên. Câu 3: Khi tiếng đàn, tiếng hát của ông cất lên điều gì đã xảy ra? (0,5 điểm) A. Bọn cướp nhảy xuống biển. B. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu. Để hát cùng ông. C. Tàu bị chìm. D. Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu. Say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba. Câu 4: Em thấy cá heo đáng yêu, đáng quý ở điểm nào? (1 điểm) Câu 5: Trong câu: “Đúng lúc đó, A-ri-ôn bước ra” Bộ phận nào là chủ ngữ: (0,5 điểm) A. Bước ra. B. A-ri-ôn. C. Đúng lúc đó. D. Tất cả các ý trên Câu 6: Tìm từ trái nghĩa với từ “phá hoại” và đặt câu với từ vừa tìm được. (1 điểm) Ví dụ: Đặt câu:
  2. Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1 điểm) Vua cho gọi chúng vào gặng hỏi về cuộc hành trình. Chúng bịa chuyện A-ri-ôn ở lại đảo. Đúng lúc đó, A-ri-ôn bước ra. B – Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả nghe - viết: (2 điểm) (15 phút) - GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút. - Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm. - Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm. Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút) Đánh giá, cho điểm - Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm: + Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp. - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết. * Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả cảnh. PHÒNG GD&ĐT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: TIẾNG VIỆT 5 NĂM HỌC: 2021 – 2022 Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ SỐ 6
  3. b. Cần phải chăm sóc chu đáo người bệnh tật, già yếu. c. Cần phải biết vui sống, sống chan hòa và hăng say làm việc. d. Cần phải biết yêu thương người tàn tật. Câu 6 Các từ đồng nghĩa với từ hiền (trong câu “Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”) a. Hiền hòa, hiền hậu, lành, hiền lành b. Hiền lành, nhân nghĩa, nhận đức, thẳng thắn. c. Hiền hậu, hiền lành, nhân ái, trung thực. d. Nhân từ, trung thành, nhân hậu, hiền hậu. Câu 7 Từ “ăn” trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc: a. Cả gia đình tôi cùng ăn cơm. b. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân. c. Những chiếc tàu vào cảng ăn than. d. Mẹ cho xe đạp ăn dầu. Câu 8 Từ nào dưới đây là từ trái nghĩa với từ chìm (trong câu Trăng chìm vào đáy nước.) a. trôi. b. lặn. c. nổi d. chảy Câu 9/ Những từ in đậm trong dòng nào dưới đây là từ đồng âm? a. Hoa thơm cỏ ngọt. / Cô ấy có giọng hát rất ngọt. b. Cánh cò bay lả dập dờn. / Bác thợ hồ đã cầm cái bay mới. c. Mây mờ che đỉnh trường Sơn. / Tham dự đỉnh cao mơ ước. d. Trăng đã lên cao / Kết quả học tập cao hơn trước. Câu 10/ Đặt một câu trong có sử dụng cặp từ trái nghĩa. B. Kiểm tra viết I. Chính tả: Nghe viết: 15 phút Bài viết: “Bài ca về trái đất” (Sách Tiếng Việt 5/ tập1, tr 41) GV đọc cho HS viết tựa bài; hai khổ thơ đầu và tên tác giả. II. Tập làm văn: (40 phút) Tả ngôi nhà của em (hoặc căn hộ, phòng ở của gia đình em.)
  4. - Nêu được nét nổi bật của ngôi nhà từ ngoài vào trong. - Nêu được tình cảm của em đối ngôi nhà. B. Biểu điểm: 4-5 điểm: Thực hiện các yêu cầu trên, bài viết thể hiện rõ 3 phần. Bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, dùng từ gợi tả, làm cho người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của không gian ngôi nhà. Bài viết không sai lỗi chính tả. 2-3 điểm: Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết thể hiện rõ 3 phần nhưng còn liệt kê, lỗi chung không quá 3 lỗi 1 điểm: Lạc đề, bài viết dở dang. Tùy theo mức độ sai sót của HS, GV chấm điểm đúng với thực chất bài làm của các em. PHÒNG GD&ĐT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: TIẾNG VIỆT 5 NĂM HỌC: 2021 – 2022 Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ SỐ 7 A. Kiểm tra đọc ĐỌC THẦM (30 PHÚT) NHỮNG TRANG SÁCH ĐẦU TIÊN Ngoài những buổi lên lớp, về nhà Cung rất chăm đọc sách, chẳng bao lâu Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn như: “Tứ thư”, “Ngũ kinh”. Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều. Bên cạnh những lời dạy của cổ nhân trong kinh thư, có lẽ còn có những trang sách từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương đã dạy Nguyễn Sinh Cung biết phải làm gì và bài học làm người có ích mà Nguyễn Sinh Cung đã nhận thấy để tự răn mình là: Trong lúc quê hương đất nước đang rên xiết bởi gông xiềng nô lệ, thì một đấng nam nhi không thể lấy văn chương làm con đường tiến thân, không nên chỉ biết lo cuộc sống của riêng mình. Vậy là trong tâm trí của cậu bé Làng Sen đã sớm xuất hiện tình yêu quê hương, để từ đó hình thành tình yêu Tổ quốc.
  5. Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 7 1. Đọc hiểu, từ và câu: (5 điểm) Khoanh đúng mỗi câu từ câu 1-5 được 0,5 điểm. Câu 1: ý C Câu 2: ý B Câu 4: ý C Câu 5: ý C Câu 6: ý A Câu 3: (1,5 điểm) Nguyễn Sinh Cung đã tự răn mình là: một đấng nam nhi không thể lấy văn chương làm con đường tiến thân, (0,75 điểm) không nên chỉ biết lo cuộc sống của riêng mình (0,75 điểm). Câu 7: (1 điểm) - Tìm đúng từ: 0,5 điểm - Đặt đúng câu: 0,5 điểm. Câu 8: (1 điểm) Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ trong câu văn sau: M3 Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều. CN VN 2. Tập làm văn: (5 điểm) - Phần mở bài: Giới thiệu được cảnh đẹp ở địa phương (1 điểm) - Phần thân bài: + Tả cảnh đẹp ở địa phương – tùy mức độ của từng bài (Tối đa 2 điểm). + Tả hoạt động liên quan (con người, con vật, chim chóc, ) (Tối đa 1 điểm). - Phần kết bài: Nêu tình cảm, sự gắn bó, ý thức bảo vệ cảnh được tả. (1 điểm)
  6. □ So sánh □ Nhân hoá □ So sánh và nhân hoá Câu 2: Ghi lại các động từ, tính từ có trong câu sau: Mọi cửa sổ, cửa chính đóng kín mít mà gió vẫn giật bùng bùng. Câu 3: Đặt câu với từ "hoà bình" trong đó có sử dụng đại từ. II. Đọc thành tiếng (5 điểm) Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi của một đoạn trong 5 bài dưới đây (Thời gian không quá 1,5 phút/1 HS): 1. Bài đọc: Tác phẩm của Si-le và tên phát xít Đức. (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 58) * Đọc đoạn: Từ đầu đến " bằng tiếng Đức" * TLCH: Câu chuyện xảy ra ở đâu? Khi nào? 2. Bài đọc: Những người bạn tốt (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 64) * Đọc đoạn 2: "Nhưng những tên cướp giam ông lại" * TLCH: Điều kì lạ gì xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời? 3. Bài đọc: Tiếng đàn ba-la-lai-ca trên sông Đà (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 69) * Đọc 2 khổ thơ đầu * TLCH: Những chi tiết nào trong bài thơ gợi hình ảnh đêm trăng trên công trường rất tĩnh mịch? 4. Bài đọc: Trước cổng trời (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 80) * Đọc: Từ đầu đến "hơi khói" * TLCH: Vì sao địa điểm tả trong bài thơ được gọi là "cổng trời"? 5. Bài đọc: Đất Cà Mau (Tiếng Việt 5-tập 1-trang 89) * Đọc đoạn 2: "Cà Mau đất xốp thân cây đước." * TLCH: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao? B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. Chính tả (5 điểm) a) Nghe – viết (Thời gian 15 phút) Bài viết: "Vịnh Hạ Long" (Tiếng Việt 5 - tập 1- trang 70) Đoạn: "Thiên nhiên Hạ Long phơi phới" b) Bài tập (Thời gian 5 phút) - Tìm 1 từ có tiếng chứa ươ, 1 từ có tiếng chứa ưa - Điền l hay n vào chỗ chấm: ộc on, ội ực 2. Tập làm văn (5 điểm) Em hãy tả cảnh sông nước ở quê em hoặc ở nơi khác mà em đã có dịp quan sát. (Thời gian 35 phút)
  7. PHÒNG GD&ĐT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: TIẾNG VIỆT 5 NĂM HỌC: 2021 – 2022 Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ SỐ 9 A. KIỂM TRA ĐỌC: I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) II. Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm) NHỮNG CON NGƯỜI ANH DŨNG Những làng mạc êm đềm, bóng dừa, bóng chuối che rợp các khu vườn mát rượi đất phù sa, con đường đất nhỏ lượn trên bờ rạch nước đầy ăm ắp soi bóng những cây sầu riêng, măng cụt. Những ngôi nhà mái đỏ thấp thoáng trong các khu vườn xoài Tất cả những nơi mắt tôi nhìn thấy, chân tôi bước qua đều đã mất đi sự bình yên phẳng lặng của nó, không khí chiến tranh đã tràn về tận các thôn ấp xa xôi nhất Và cũng từ những thôn ấp xa xôi, bình yên phẳng lặng ấy, những anh thanh niên, những chị phụ nữ, những em bé, những cụ già chất phác hiền lành cũng đã cầm lấy vũ khí thô sơ Họ đã vùng lên một cách dũng mãnh, sẵn sàng lao vào cái chết để chặn giặc, sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ những con người đã dời bỏ đô thị chạy đi trước khi giặc tới! "Tiến lên đường máu, quốc dân Việt Nam! Non nước tan nát vì quân thù xâm lấn. Đồng bào mau hiệp sức ra đấu tranh Đi đi nước mất sao ta nỡ đành Tiến lên vì nước, thù kia ta đánh lui Tiến lên đường máu, núi sông sáng ngời " Trong tiếng sóng ầm ầm của dòng sông Cửu Long ngày đêm không ngớt thét gào, tiếng hát của họ vờn bay như một cơn bão lốc, âm vang khắp mọi nơi, khi thì như thúc giục gọi kêu, khi thì như giận dỗi trách mắng, lúc lại nghe như buồn bã âu sầu, lúc lại cuồn cuộn lên đầy phẫn nộ Hay là vì từ trong tấm lòng thơ bé của tôi, từ lúc tâm trạng buồn vui khác nhau làm cho tôi nghe ra như thế, tôi cũng chẳng biết nữa! Theo ĐOÀN GIỎI - ĐẤT RỪNG PHƯƠNG NAM Em hãy khoanh vào chữ cái trước những ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: 1/ Tác giả nhận thấy gì khi đi qua các làng mạc, thôn ấp? a. Bóng dừa, bóng chuối che rợp các khu vườn mát rượi đất phù sa. b. Những ngôi nhà mái đỏ thấp thoáng trong các khu vườn xoài. c. Làng quê không còn sự bình yên, không khí chiến tranh đã tràn về. 2/ Tinh thần chiến đấu ngoan cường của những con người ở làng quê được miêu tả qua chi tiết nào? a. Họ đã cầm lấy vũ khí thô sơ. b. Họ vùng lên một cách dũng mãnh, sẵn sàng lao vào cái chết để chặn giặc. c. Họ sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ những người đã rời bỏ đô thị trước khi giặc đến. 3/ Tiếng hát của đoàn quân chiến đấu được miêu tả như thế nào? a. Vờn bay như một cơn bão lốc, âm vang khắp mọi nơi. b. Vờn bay như một cơn gió, âm vang khắp mọi nơi. c. Vờn bay như một cơn mưa, âm vang khắp mọi nơi. 4/ Đoạn văn nói lên điều gì? 5/ Chọn thành ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho phù hợp?
  8. Câu 7 Các đại từ: cậu – mình – mình - chúng B. KIỂM TRA VIẾT: I. Chính tả: (5 điểm) Múa rối nước Việt Nam Tôi nghe văng vẳng tiếng đàn bầu, một nhạc cụ độc đáo của Việt Nam, một món quà của tiên nữ! Khi người nhạc công rung cái cần mềm mại được gắn liền với một sợi dây đơn, những nốt nhạc thánh thót, trầm bổng vang lên, miêu tả tất cả sự chia ly và nỗi buồn. Tôi bỗng cảm thấy bâng khuâng. Nhớ lắm! Vì một phần đời tôi đã để lại Việt Nam Tôi đã được xem múa rối nước ở Hà Nội Những nghệ sĩ điều khiển con rối đã mê hoặc các khán giả Mĩ. Theo LÂY-ĐI BO-TƠN II. Tập làm văn (5 điểm) Đề bài: Hãy tả một buổi trong ngày (sáng, trưa hoặc chiều, tối) ở một vườn cây (hoặc trên cánh đồng, nương rẫy, núi đồi, xóm làng ) của em. Bài viết tham khảo Nhân dịp nghỉ hè về thăm ngoại, em mới được chiêm ngưỡng cảnh vườn chiều thật thơ mộng và cuốn hút. Chiều là giây phút đẹp đẽ nhất trong ngày. Ánh nắng chói chang đã tắt, sương lạnh chiều hôm buông xuống cánh đồng còn nóng hổi và đình đồi nắng xém. Chỗ mặt trời vừa lặn xuống một cách bình dị không gợn một áng mây, tỏa ra một vùng đỏ ối hùng vĩ, sáng chói màu ngọc đỏ thắm và màu lửa rực cháy, tập trung ở một điểm trên đỉnh đồi và tỏa rộng ra đến nửa vòm trời, màu sắc nhạt dần. Phương đông có một vẻ đẹp riêng của nó, nền trời xanh thẳm, nổi lên một viên ngọc bình dị, một ngôi sao cô đơn mới mọc, lát nữa, nó sẽ khoe sáng với chị Hằng Nga, song nàng còn lẩn dưới chân trời. Không có chỗ nào kín đáo và thơ mộng hơn vườn chiều, cây cối um tùm, hoa nở khắp nơi, hương thơm bắt đầu lan tỏa. Một bên khu vườn có một tường thật cao ngăn cách với sân, còn bên kia là một con đường trồng toàn hoa mẫu đơn che khuất bãi cỏ. Giữa vườn là hàng ngọc lan đang tỏa hương thơm khắp vườn. Khu vườn ngăn cách với cánh đồng cô quạnh bên ngời bằng một con đường ngoằn nghèo, hai bên trồng toàn nguyệt quế. Ở cuối vườn là những khóm hoa nhài. Góc vườn một cây đa khổng lồ và mọt dãy ghế dài ôm vòng lấy cây. Trong cảnh tĩnh mịch ấy, sương đêm rơi nhè nhẹ, bóng chiều đổ xuống. Bất chợt, một cơn gió thoảng qua, em cảm thấy thoải mái và sảng khoái. Em lần bước theo những bồn cây đầy hoa quả, bỗng bị ánh trăng mới mọc tỏa xuống mảnh vườn thưa quyến rũ. Em dừng chân, chẳng phả nghe thấy hoặc trông thấy gì mà chính vì vó một mùi thơm lại thoảng lên Nếu như buổi sáng vườn long lanh, mát mẻ trong những giọt sương sớm thì cảnh vườn chiều toát lên vẻ đẹp mờ ảo, thơ mộng của những tia nắng hoàng hôn. Điều này khiến em rất thích thú ngắm vườn vào mỗi chiều.
  9. Câu 4 (0.5điểm): Trong cuộc tranh luận, bạn Quý đã đưa ra ý kiến của mình như thế nào? (Viết câu trả lời xuống dòng dưới) Câu 5 (1điểm): Thầy giáo đã đưa ra lí lẽ như thế nào để thuyết phục các bạn Hùng, Quý và Nam? (Viết câu trả lời xuống dòng dưới) Câu 6 (1điểm): Ý nghĩa được khẳng định qua cuộc tranh luận là gì? Em rút ra được bài học gì trong khi trao đổi, tranh luận một đề nào đó với bạn? (Viết câu trả lời xuống dòng dưới) Câu 7(0.5 điểm): Dòng nào dưới đây gồm các danh từ nói về chủ điểm Việt Nam - Tổ quốc em? (Khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng) A. Tổ quốc; quê hương; đất nước. B. Bảo vệ; quê hương; đất nước. C. gìn giữ; đất nước; non sông. Câu 8 (0.5 điểm): Thành ngữ “Khoai ruộng lạ, mạ ruộng quen” thuộc chủ điểm nào? (Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng) A. Việt Nam - Tổ quốc em. B. Con người với thiên nhiên. C. Cánh chim hòa bình. Câu 9 (1 điểm): Viết lại các cặp từ trái nghĩa trong câu tục ngữ “Mưa tránh trắng, nắng tránh thâm.” xuống dòng dưới. Câu 10 (1 điểm): Tìm 3 từ đồng nghĩa chỉ màu xanh. Đặt câu với 1 trong 3 từ vừa tìm được. (Viết câu trả lời xuống dòng dưới) B. Phần kiểm tra viết (10 điểm) 1. Viết chính tả (2 điểm) – Thời gian 15 phút. - GV viết tên bài: Cái gì quý nhất, lên bảng; đọc cho học sinh viết đoạn: Hùng nói: “Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Các cậu có thấy ai không ăn mà sống được không?” Quý và Nam cho là có lí. Nhưng đi được mươi bước, Quý vội reo lên: “Bạn Hùng nói không đúng. Quý nhất phải là vàng. Mọi người chẳng thường nói quý như vàng là gì? Có vàng là có tiền, có tiền sẽ mua được lúa gạo!” Nam vội tiếp ngay: “Quý nhất là thì giờ. Thầy giáo thường nói thì giờ quý hơn vàng bạc. Có thì giờ mới làm ra được lúa gạo, vàng bạc!” 2. Tập làm văn (8 điểm) – Thời gian 30-35p Hãy tả cảnh sân trường em trước buổi học hoặc trong giờ ra chơi. Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 5 - Đề 10 I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - Tiến hành trong các tiết ôn tập. (GV làm các phiếu ghi tên bài; đoạn cần kiểm tra và số trang; cho học sinh bốc thăm đọc bài và trả lời 1 câu hỏi theo nội dung đoạn- bài đọc, thuộc các bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 9) * Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1điểm + Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 0.25 điểm (Đọc quá 1 phút đến 1.5 phút: 0.25 điểm;
  10. chiếc lá. Chính giữa là sân khấu, nơi diễn ra các buổi văn nghệ đầy hứng thú. Bên cạnh là cột cờ với lá cờ đang phấp phới tung bay trong gió. Các dãy lớp học đều được quét vôi màu vàng; mỗi tầng gồm nhiều lớp học giống nhau, bốn cửa sổ. Phía trên là tấm biển ghi tên phòng. Dù vậy tôi vẫn yêu lớp tôi hơn. Ở đây tôi được vui chơi với bạn bè và các thầy cô giáo. Các phòng Đoàn đội, Hiệu phó được bố trí ở dãy nhà vuông góc với dãy nhà học. Nhà trường còn xây thêm bốn phòng chức năng là thư viện mở, phòng máy tính, phòng Tiếng Anh và phòng hát nhạc. Thư viện cung cấp cho chúng em các cuốn truyện hay, tài liệu học tập rất bổ ích. Phòng máy tính, phòng tiếng Anh và phòng hát nhạc giúp cho các buổi học thêm sôi nổi. Những ngày nghỉ hè, tôi rất nhớ trường, nhớ lớp, nhớ các bạn bè thầy cô. Mai sau, dù đi đâu xa nhưng ngôi trường Tiểu học Chu Văn An sẽ mãi in đậm trong trí nhớ của tôi. PHÒNG GD&ĐT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 TRƯỜNG THCS MÔN: TIẾNG VIỆT 5 NĂM HỌC: 2021 – 2022 Thời gian: 60 phút (không kể thời gian giao đề) ĐỀ SỐ 11 A. Kiểm tra Đọc I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - Giáo viên cho học sinh bốc thăm bài để đọc và trả lời câu hỏi. II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập: MƯA PHÙN, MƯA BỤI, MƯA XUÂN Mùa xuân đã tới. Các bạn hãy để ý một chút. Bốn mùa có hoa nở, bốn mùa cũng có nhiều thứ mưa khác nhau. Mưa rào mùa hạ. Mưa ngâu, mưa dầm mùa thu, mùa đông. Mựa xuân, mưa phùn, mưa bụi. Mưa xuân tới rồi. Ngoài kia đương mưa phùn. Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy. Không phải tại sương mù ngoài hồ toả vào. Đấy là mưa bụi, hạt mưa từng làn lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc. Phủi nhẹ một cái, rơi đâu mất. Mưa dây, mưa rợ, mưa phơi phới như rắc phấn mù mịt. Mưa phùn đem mùa xuân đến. Mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ. Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rờn cái trảng ruộng cao. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác. Những cây bằng lăng trơ trụi, lẻo khoẻo, thiểu não như cắm cái cọc cắm. Thế mà mưa bụi đã làm cho cái đầu cành bằng lăng nhú mầm. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh. Trên cành ngang, những hạt mưa thành dây chuỗi hạt trai treo lóng lánh. Ở búi cỏ dưới gốc, ô mạng nhện bám mưa bụi, như được choàng mảnh voan trắng. Những cây bằng lăng mùa hạ ốm yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nẩy ra. Mưa bụi ấm áp. Cái cây được uống nước.
  11. Câu 9: Nghĩa gốc: Mùa xuân, cây cối đâm chồi nảy lộc. Nghĩa chuyển: Cô ấy đã ba mươi cái xuân xanh rồi mà vẫn chưa có chồng. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả: (3 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh (nghe - viết) một đoạn trong bài “Kì diệu rừng xanh” (Từ "Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu lá úa vàng như cảnh mùa thu" (HDH /TV5-T1A) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 4 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0.25 điểm. - Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không khoa học, bẩn, trừ 0,5 điểm toàn bài. II. Tập làm văn: (7 điểm.) Điểm 7: Đạt được các yêu cầu cơ bản của bài tập làm văn. Điểm 6: Cơ bản đạt được các yêu cầu trên. Lỗi chính tả, ngữ pháp còn sai 2 - 3 lỗi. Điểm 5: Nội dung còn hời hợt. Lỗi chính tả ngữ pháp còn sai 4 - 7 lỗi. Điểm 1- 4: Bài viết còn yếu về nội dung và hình thức. Dàn bài tham khảo 1. Mở bài: • Tả cơn mưa mùa hạ • Mưa vào buổi chiều, em đang ở hiệu sách 2. Thân bài: - Lúc sắp mưa: • Mây đen kéo về, những đám mây lớn, nặng và đặc xịt lổm ngổm đầy trời • Gió ào ào, thổi giật, đổi mát lạnh, nhuốm hơi nước, gió càng mạnh • Cảm giác oi ả, ngột ngạt - Lúc bắt đầu mưa: • Những giọt mưa lác đác rơi: lẹt đẹt lẹt đẹt, lách tách • Không khí mát lạnh, dễ chịu - Lúc mưa to • Mưa ù xuống, mưa rào rào trên sân gạch, sầm sộp, rào rào, mưa đồm độp trên phên nứa, đập bùng bùng vào tàu lá chuối, tiếng giọt ranh đổ ồ ồ • Nước mưa chuyển động: lăn xuống, xiên xuống, kéo xuống, lao xuống, lao vào bụi cây, giọt ngã, giọt ngửa, giọt bay, tỏa trắng xóa, nước chảy đỏ lòm bốn bề sân, quần quận rồi vào các rãnh cống, mưa xối nước • Tiếng sấm, chớp - Lúc mưa tạnh • Cảnh vật tươi tắn, mới mẻ mưa đã ngớt, trời rạng dần, mấy con chim từ gốc cây hót râm ran • Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt • Sau trận mưa, đường phố được giội rửa sạch bong • Tiếng gọi nhau í ới, tiếng còi xe máy, ô tô lại vang lên inh ỏi • Trẻ con nô đùa trên hè phố, đường phố lại bắt đầu đông vui và náo nhiệt • Con người vội vã trở lại với các công việc 3. Kết bài • Cơn mưa đem lại cảm giác dễ chịu, làm cho cây cối tươi tốt