3 Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

docx 9 trang Trần Thy 10/02/2023 8900
Bạn đang xem tài liệu "3 Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docx3_de_kiem_tra_giua_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2021_2.docx

Nội dung text: 3 Đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. ĐỀ 1 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 - NĂM HỌC 2021 –2022 MÔN NGỮ VĂN 8 Phần I: Đọc - hiểu (3 điểm) Câu 1 (3 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Đọc phần văn bản sau và trả lời các câu hỏi: [ ] Văn tả thật ít lời mà cảnh hiện ra như vẽ, không chỉ có bóng ông đồ mà cả cái tiêu điều của xã hội qua mắt của ông đồ. Tác giả đã có những chi tiết thật đắt: nơi ông đồ là bút mực, nơi trời đất là gió mưa, nơi xã hội là sự thờ ơ không ai hay. Thể thơ năm chữ vốn có sức biểu hiện những câu chuyện dâu bể, hoài niệm, đã tỏ ra rất đắc địa, nhịp điệu khơi gợi một nỗi buồn nhẹ mà thấm. Màu mưa bụi khép lại đoạn thơ thật ảm đạm, lạnh, buồn, vắng. Như vậy cũng chỉ với tám câu, bốn mươi chữ, đủ nói hết những bước chót của một thời tàn. Sự đối chiếu chi tiết ở đoạn này và đoạn trên: mực với mực, giấy với giấy, người với người, càng cho ta cái ấn tượng thảng thốt xót xa của sự biến thiên. [ ] (Vũ Quần Phương) a. (0.5 điểm) Đoạn văn trên khiến em liên tưởng tới văn bản nào đã học trong chương trình Ngữ văn 8 kì 2? b. (0.5 điểm) Văn bản em liên tưởng ấy được viết theo thể thơ nào? c. (1 điểm) “Năm nay đào lại nở Không thấy ông đồ xưa. Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ?” Câu thơ cuối của đoạn thơ trên thuộc kiểu câu gì? Cho biết mục đích nói của câu đó. d. (1 điểm) Em hiểu gì về khoảng thời gian “một thời tàn” mà tác giả Vũ Quần Phương nhắc đến trong phần văn bản trên? Qua đó, em có suy nghĩ gì về số phận ông đồ trong thời buổi ấy? Câu 2 (2 điểm): Hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ của mình về việc giữ gìn những nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.
  2. - Phê phán những thái độ không tôn trọng hoặc phá hoại những 0.5 nét đẹp ấy: + Một bộ phận xa rời truyền thống, lịch sử, văn hóa của dân tộc. Không ít người có thái độ ứng xử, biểu hiện tình cảm thái quá trong các hoạt động giải trí, văn hóa, nghệ thuật; lãng quên, thờ ơ đối với dòng nhạc dân ca, dòng nhạc cách mạng, truyền thống. + Tiếp thu văn hóa thế giới, du nhập những hoạt động văn hóa tiêu cực, không phù hợp thuần phong, mỹ tục của dân tộc. + Cuốn vào các giá trị ảo: trò chơi điện tử, online mang nặng tính bạo lực, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, thời gian học tập. + Có những người say mê với các ấn phẩm, văn hóa phẩm không lành mạnh, độc hại, dẫn đến những hành động suy đồi đạo đức, vi phạm pháp luật. - Nêu nhiệm vụ của bản thân. 0.25 Kết đoạn: Nêu suy nghĩ của bản thân. Mỗi người chúng ta, cần biết tự hào về truyền thống văn hóa tốt đẹp 0.25 của dân tộc để trân trọng và phát huy những truyền thống tốt đẹp ấy. II a. Mở bài: 0.25 - Giới thiệu về bánh chưng. b. Thân bài: 4.25 * Nguồn gốc bánh chưng: - Vua Hùng thứ 6 tổ chức cúng tổ tiên, yêu cầu các con phải dâng lên 0.5 tổ tiên những món ngon vật lạ. - Lang Liêu được thần mách bảo tạo ra bánh chưng, bánh giầy để 3 dâng vua. - Từ đó đến nay đã hàng ngàn năm nhưng bánh chưng vẫn được lưu giữ và nhân dân thường nấu bánh chưng thờ cúng tổ tiên mỗi dịp Tết. * Hướng dẫn cách làm bánh chưng: 3.75 – Nguyên liệu chính: nếp, lá dong, thịt, đậu xanh 1.0 + Nếp chọn những hạt chắc, tròn. + Đậu xanh nên chọn loại có màu vàng đẹp để làm nhân bánh chưng. + Lá dong cần phải tươi, gân chắc, không bị rách. Lá dong ảnh hưởng trực tiếp đến độ ngon của bánh chưng.
  3. MÔN NGỮ VĂN 8 Phần I: Đọc - hiểu Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi! Ngột làm sao chết uất thôi Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! (Khi con tu hú - Tố Hữu, SGK Ngữ văn 8 tập II, tr 19, NXBGD năm 2007) Câu 1. (0.5 điểm): Bài thơ có đoạn thơ trên được nhà thơ Tố Hữu sáng tác trong hoàn cảnh nào? Thuộc thể thơ gì? Câu 2. (1.0 điểm): Câu thơ thứ 2 thuộc kiểu câu gì? Vì sao? Câu 3. (1.5 điểm): Mở đầu bài thơ “Khi con tu hú”, nhà thơ viết “Khi con tu hú gọi bầy”, kết thúc bài thơ là “Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”, theo em việc lặp lại tiếng chim tu hú như vậy có ý nghĩa gì? Phần II: Làm văn (7,0 điểm) Câu 4. Em hãy giới thiệu về một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của địa phương em. HƯỚNG DẪN CHẤM (Bản Hướng dẫn chấm gồm 02 trang) Phần I: Đọc - hiểu (3,0 điểm) Câu Nội dung Điểm I Đọc hiểu 3.0 Sáng tác trong hoàn cảnh: vào tháng 7/1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế) 0.25 khi tác giả bị bắt giam vào đây chưa lâu. 1 - Thể thơ lục bát. 0,25 - Kiểu câu cảm thán. - 0,25 Vì: + Có từ ngữ cảm thán “ôi”, cuối câu kết thúc bằng dấu chấm than. 0,75 2 + Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật trữ tình: đau khổ, ngột ngạt cao độ và niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát khỏi cảnh tù ngục để trở về với cuộc sống tự do.
  4. ĐỀ 3 ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 - NĂM HỌC 2021 –2022 MÔN NGỮ VĂN 8 I. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN (3 điểm) Đọc kĩ đoạn thơ sau: “ Năm nay đào lại nở Không thấy ông đồ xưa. Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ?” a. Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Thuộc thể thơ gì? Kể tên hai bài thơ thuộc phong trào Thơ Mới trong chương trình ngữ văn 8 học kì II. b.Câu thơ cuối của đoạn thơ trên thuộc kiểu câu gì? Mục đích nói (chức năng)của câu đó là gì? c. Đoạn thơ trên đã thể hiên cảm xúc gì của nhà thơ? II. LÀM VĂN: (7 điểm) Cảm nhận của em về bài thơ “Tức cảnh Pác- bó” của Hồ Chí Minh. Bài làm: Hướng dẫn chấm: I.Đọc – hiểu văn bản: Câu 1: (1,0 điểm) - Tên bài thơ “ Ông đồ” (0,25 điểm) - Tác giả: Vũ Đình Liên (0,25 điểm) - Thuộc thể thơ ngũ ngôn (0,25 điểm) - Hai bài thơ: Nhớ rừng, Ông đồ (0,25 điểm) Câu 2: (2,0 điểm) a/ Câu thơ cuối của đoạn thơ trên thuộc kiểu câu nghi vấn. Mục đích nói của câu đó là bộc lộ cảm xúc.
  5. - Thời gian: sáng - tối - Hoạt động: ra - vào => Lối sống đều đặn, quy củ của Bác luôn hòa hợp với thiên nhiên, với cuộc sống núi rừng. Cuộc sống dù thiếu thốn về vật chất nhưng được sống giữa thiên nhiên núi rừng Pác Bó mới chính là điều Bác cần. Luận điểm 3: Phong thái ung dung, tự tại, tinh thần lạc quan của Bác - “Sáng ra bờ suối, tối vào hang”: cuộc sống nhẹ nhàng, đơn giản, đều đặn ngày nào cũng như ngày nào - “Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng”: Cuộc sống thiếu thốn nhưng Bác luôn giữ tinh thần lạc quan, giọng điệu hóm hỉnh, coi những khó khăn ấy như “phù phiếm” - “Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng”: Tư thế, tác phong làm việc vô cùng thoải mái, không căng thẳng, gò bó, áp lực dù đó là công việc cách mạng quan trọng và khó khăn. - “Cuộc đời cách mạng thật là sang”: Câu thơ vừa là lời khẳng định hùng hồn, vừa là lời nói đầy giản dị, hóm hỉnh. “Sang” ở đây không phải là sống trong vàng bạc, nhung lụa, sống trên vạn người, mà cái “sang” này chính là sang trong tâm hồn, sang trong phong thái của người chiến sĩ cách mạng. - Chữ “sang” tưởng như trái ngược lại hoàn toàn với hoàn cảnh khắc nghiệt, thiếu thốn ở 3 câu thơ đầu nhưng với một con người như Bác, thì đó lại là lời kết luận cho tất cả, bởi sống giữa thiên nhiên núi rừng Pác Bó, sống dưới bầu trời của dân tộc chính là điều “sang” nhất trong cuộc đời cách mạng của Bác. * Đặc sắc nghệ thuật - Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, súc tích, bình dị - Ý thơ tự nhiên, phóng khoáng - Giọng điệu hóm hỉnh, vui đùa - Ngôn ngữ giản dị, gần gũi như lời tâm tình, lời ăn tiếng nói hàng ngày. - Lựa chọn trật tự từ, sử dụng từ ngữ tinh tế - Các biện pháp nghệ thuật: đối, nhịp thơ 4/3 c) Kết bài: (1đ) Nêu cảm nhận của em về bài thơ.