Bộ đề kiểm tra định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 - Trường TH Thanh Xuân
Bạn đang xem tài liệu "Bộ đề kiểm tra định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 - Trường TH Thanh Xuân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bo_de_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5_n.docx
Nội dung text: Bộ đề kiểm tra định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 - Trường TH Thanh Xuân
- PHÒNG GD&ĐT NHƯ XUÂN ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ II TRƯỜNG TH THANH XUÂN NĂM HỌC: 2022 – 2023 MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 5 ( Tờ số 1) (Thời gian 40 phút) Người coi thi Giáo viên dạy: . Người chấm thi Họ tên học sinh lớp . A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm) 2. Đọc hiểu ( 7 điểm) Lập làng giữ biển Nhụ nghe bố nói với ông. - Lần này con sẽ họp làng để đưa đàn bà và trẻ con ra đảo. con sẽ đưa thằng Nhụ ra trước. Rồi nhà con cũng ra. Ông cũng sẽ ra. - Tao chết ở đây thôi. Sức không còn chịu được sóng. - Ngay cả chết, cũng cần ông chết ở đấy. Ông đứng lên, tay giơ ra như cái bơi chèo: - Thế là thế nào? – Giọng ông bỗng hổn hển. Người ông như toả ra hơi muối. Bố Nhụ vẫn nói rất điềm tĩnh: - Ở đấy đất rộng, bãi dài, cây xanh, nước ngọt, ngư trường gần. Chả có gì hay hơn cho một làng biển. Ngày xưa, lúc nào cũng mong có đất để dân chài phơi được một vàng lưới, buộc được một con thuyền. Bây giờ đất rộng hết tầm mắt. Đất của nước mình, mình không đến ở thì để cho ai? Ông Nhụ bước ra võng. Cái võng làm bằng lưới đáy vẫn buộc lưu cữu ở ngoài hàng hiên. Ông ngồi xuống võng vặn mình. Hai má phập phồng như người súc miệng khan. Ông đã hiểu những ý tưởng hình thành trong suy tính của người con trai quan trọng nhường nào? - Để có một ngôi làng như mọi ngôi làng ở trên đất liền, rồi sẽ có chợ, có trường học, có nghĩa trang . Bố Nhụ nói tiếp như trong một giấc mơ, rồi bất ngờ, vỗ vào vai Nhụ: - Thế nào con, đi với bố chứ? - Vâng! Nhụ đáp nhẹ. Vậy là việc đã quyết định rồi. Nhụ đi và sau đó cả nhà sẽ đi. Đã có một làng Bạch Đằng Giang do những người dân chài lập ra ở đảo Mõm Cá Sấu. Hòn đảo đang bồng bềnh đâu đó ở mãi phía chân trời TRẦN NHUẬN MINH Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1: (1 điểm) Bố và ông của Nhụ bàn với nhau việc gì? (M1) a. Đưa Nhụ ra đảo sinh sống. b. Họp làng để bàn việc đánh cá ngoài khơi. c. Họp làng để di dân ra đảo. d. Họp làng để bàn việc giúp đỡ đàn bà và trẻ con. Câu 2: (1 điểm) Lúc đầu, khi mới nghe lời bàn, ông của Nhụ có đồng ý không? (M1)
- PHÒNG GD&ĐT NHƯ XUÂN ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ II TRƯỜNG TH THANH XUÂN NĂM HỌC: 2022 – 2023 MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 5 ( Tờ số 2) (Thời gian 40 phút) Người coi thi Giáo viên dạy: . Người chấm thi Họ tên học sinh lớp . B.Kiểm tra viết: (10 điểm) 1. Chính tả nghe – viết (2 điểm) Trí dũng song toàn ( Tiếng việt lớp 5 tập 2 trang 25) ( Từ thấy sứ thần Việt Nam đến hết)
- PHÒNG GD&ĐT NHƯ XUÂN ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ II TRƯỜNG TH THANH XUÂN NĂM HỌC: 2022 – 2023 MÔN : TIẾNG VIỆT LỚP 5 ( Tờ số 3) (Thời gian 40 phút) Người coi thi Giáo viên dạy: . Người chấm thi Họ tên học sinh lớp . B.Kiểm tra viết: (10 điểm) 2. Tập làm văn: (8 điểm) Đề bài: Tả một đồ mà em yêu thích.
- HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT – KHỐI 5 GIỮA HỌC KÌ II - NĂM HỌC: 2021-2022 - Tờ số 1 - A. Bài kiểm tra đọc: - 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm) - - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có - biểu cảm: 1 điểm. - - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đùng - tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm. - - Trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. - 2. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) - Câu 1: c (1 điểm) - Câu 2: d (1điểm - Câu 3: b (1điểm) - Câu 4: d (1 điểm - Câu 5: (1 điểm) HS nêu được 2 ý đạt - a. Bạch Đằng Giang - b. ở đảo Mõm Cá Sấu, hòn đảo đang bồng bềnh đâu đó ở phía chân trời - Câu 6: b (1 điểm) - Câu 7: (0,5 điểm) Viết thêm quan hệ từ và một vế câu thích hợp vào chỗ chấm: - Nhờ cô / giúp đỡ tận tình mà Khánh/ đã có nhiều tiến bộ trong học tập. - Hoặc vế câu khác đúng. - Câu 10: (0,5 điểm) Đặt mỗi câu ghép có cặp quan hệ từ đúng. Mỗi câu đạt - - Tuy nhà nghèo nhưng bạn Lan vẫn cố gắng học giỏi. - - Nếu thời tiết đẹp thì lớp em sẽ đi cắm trại. - Hoặc câu khác đúng.