Đề kiểm tra định cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 - Trường TH Nguyễn Bá Ngọc

doc 5 trang Đăng Khôi 20/07/2023 8180
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 - Trường TH Nguyễn Bá Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_cuoi_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra định cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 - Trường TH Nguyễn Bá Ngọc

  1. TRƯỜNG TH NGUYỄN BÁ NGỌC Thứ . . Ngày tháng 5 năm 2023 Họ và tên học sinh: KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ 2 Môn: Tiếng Việt - Lớp 5 Năm học: 2022 - 2023 Lớp: 5 . Thời gian: 40 phút Điểm Lời phê của giáo viên . . . I. Đọc thành tiếng (10 điểm) 1. Đọc bài và trả lời các câu hỏi sau: (7 điểm) ĐÔI TAI CỦA TÂM HỒN Một cô gái vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn vừa cũ, lại rộng nữa. Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ: “Tại sao mình lại không được hát? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao? ”. Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi. “Cháu hát hay quá !”. Một giọng nói vang lên: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. Cô bé ngẩn người. Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi. Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ già nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không. “Cụ già đó qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay” - Một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người. Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát hay lại là một người không có khả năng nghe? Hoàng Phương Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất: Câu 1. Vì sao cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên? (0,5điểm) A. Vì cô bé không có bạn chơi cùng. B. Vì cô bé bị loại ra khỏi dàn đồng ca. C. Vì cô không có quần áo đẹp. D. Vì cô bé luôn mặc bộ quần áo rộng , cũ và bẩn. Câu 2. Cuối cùng, trong công viên, cô bé đã làm gì? (0,5điểm) A. Suy nghĩ và khóc một mình. B. Gặp gỡ và trò chuyện với một cụ già. C. Cất giọng hát khe khẽ hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả. D. Một mình ngồi khóc xong rồi tiếp tục chơi. Câu 3. Cụ già đã làm gì cho cô bé? (0,5điểm)
  2. ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HK2 - LỚP 5 MÔN: TIẾNG VIỆT (Phần đọc thành tiếng) Năm học: 2022 -2023 2. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài sau và trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu câu hỏi. - Bài: Một vụ đắm tàu ( sách TV5 tập 2, trang 108) - Bài: Con gái (sách TV5 tập 2, trang 112.) - Bài: Tà áo dài Việt Nam (sách TV5 tập 2, trang 122. ) - Bài: Công việc đầu tiên (sách TV5 tập 2, trang 126.) - Bài: Bầm ơi (sách TV5 tập 2, trang 130,131) - Bài: Út Vịnh (sách TV5 tập 2, trang 136.) - Bài: Những cách buồm (sách TV5 T2,trang 140) - Bài: Luật Bảo vệ ,chăm sóc và giáo dục trẻ em (sách TV5 T2,trang 145) - Bài: Sang năm con lên bảy (sách TV5 T2 ,trang 149) 3. Hướng dẫn chấm đọc hiểu (7 điểm) Câu 1. B (0,5 điểm) Câu 2. C (0,5 điểm) Câu 3. A (0,5 điểm) Câu 4. D (0,5 điểm) Câu 5. Vì có lời khen, động viên của ông cụ tóc bạc trắng. (1 điểm) Câu 6. Câu 7. Trạng ngữ: Hôm ấy, lần đầu Chủ ngữ: Phương, cô giáo Vị ngữ: đến lớp trễ , lấy làm lạ, hỏi mãi. Câu 8. A (0,5 điểm) Câu 9. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ (1 điểm) 4. Hướng dẫn chấm đọc thành tiếng (3 điểm) - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm : 1 điểm
  3. Mở bài : 1điểm Thân bài: + Nội dung (1,5 điểm) + Kĩ năng (1,5 điểm) + Cảm xúc (1 điểm) Kết bài: 1điểm Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm Sáng tạo: 1 điểm Đề thi học kì 2 lớp 5: