Đề kiểm tra định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 - Trường TH Hưng Lộc 2

docx 5 trang Đăng Khôi 20/07/2023 8280
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 - Trường TH Hưng Lộc 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_5_nam.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2022-2023 - Trường TH Hưng Lộc 2

  1. UBND HUYỆN HẬU LỘC PHIẾU KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ II Trường TH Hưng Lộc 2 Năm học: 2022 - 2023 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 – Tờ 1 GV coi thi, chấm thi Thứ sáu ngày 24 tháng 3 năm 2023 1: Họ và tên học sinh: Lớp: 2: Lời nhận xét của giáo viên: Điểm: A-Kiểm tra đọc: I- Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt – Thời gian 35 phút Đọc thầm bài văn sau: RỪNG GỖ QUÝ Xưa có vùng đất toàn đồi cỏ tranh hoặc tre nứa. Gia đình nhà nọ có bốn người phải sống chui rúc trong gian lều ọp ẹp và chật chội. Một hôm, ông bố vừa chợp mắt, một cánh rừng đầy lim, sến, táu cứng như sắt đã hiện ra. Ông nghĩ bụng: “ Giá vùng ta cũng có những thứ cây nầy thì tha hồ làm nhà ở bền chắc”. Chợt nghe tiếng nhạc, ông ngoảnh lại thì thấy các cô tiên nữ đang múa hát trên đám cỏ xanh. Một cô tiên chạy lại hỏi: - Ông lão đến đây có việc gì ? - Tôi đi tìm gỗ làm nhà, thấy rừng gỗ quý ở đây mà thèm quá ! - Được, ta cho ông cái hộp nầy, ông sẽ có tất cả. Nhưng về nhà, ông mới được mở ra! Ông lão cảm ơn cô tiên rồi bỏ hộp vào túi mang về. Dọc đường, mùi thơm từ chiếc hộp tỏa ra ngào ngạt ông thích quá. Ông lấy hộp ra, định hé xem một tí rồi đậy lại ngay. Nào ngờ, nắp hộp vừa hé thì bao nhiêu cột kèo, ván gỗ tuôn ra ào ào, lao xuống suối trôi mất. Tần ngần một lúc, ông quay lại khu rừng kể rõ sự việc rồi năn nỉ cô tiên cho cái hộp khác. Đưa ông lão cái hộp thứ hai, cô tiên lại căn dặn: - Lần này, ta cho lão những thứ quý gấp trăm lần trước. Nhưng nhất thiết phải về đến nhà mới được mở ra! Hộp lần nầy rất nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc như hạt đỗ. Ông mang hộp về theo đúng lời tiên dặn Nghe tiếng chim hót, ông lão choàng tỉnh giấc. Thì ra đó chỉ là giấc mơ. Nghĩ mãi, ông chợt hiểu : “ Cô tiên cho cái hộp quý là có ý bảo ta tìm hạt cây mà gieo trồng, giống như lúa ngô vậy”. Ông liền bảo các con đi xa tìm hạt cây về gieo trồng. Chẳng bao lâu, những đồi tranh, tre nứa đã trở thành rừng gỗ quý. Dân làng lấy gỗ làm nhà, không còn những túp lều lụp xụp như xưa. Truyện cổ Tày- Nùng Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc hoàn thành các bài tập theo yêu cầu: Câu 1. Khi thấy hiện ra những cánh rừng gỗ quý, ông lão ước mong điều gì ? a. Có vài cây gỗ quý để cho gia đình mình làm nhà ở bền chắc. b. Có rất nhiều gỗ quý để cho dân cả vùng làm nhà ở bền chắc. c. Có thứ cây gỗ quý trên quê mình để dân làm nhà ở bền chắc. d. Có hạt giống cây gỗ quý để trồng, tha hồ làm nhà ở bền chắc. Câu 2. Vì sao ông lão biết các cô tiên nữ múa hát trên đám cỏ xanh ? a. Vì ông chợt nghe thấy tiếng hát. b. Vì có cô tiên nữ chạy lại hỏi ông. c. Vì ông chợt ngoảnh lại phía sau. d. Vì ông chợt nghe thấy tiếng nhạc.
  2. UBND HUYỆN HẬU LỘC PHIẾU KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ II Trường TH Hưng Lộc 2 Năm học: 2022 - 2023 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 – Tờ 2 GV coi thi, chấm thi Thứ sáu ngày 24 tháng 3 năm 2023 1: Họ và tên học sinh: Lớp: 2: Lời nhận xét của giáo viên: Điểm: B.Kiểm tra viết: I. Chính tả: (2 điểm) Nghe – viết. (Thời gian 15 phút) Viết bài “Trí dũng song toàn” từ “ Thấy sứ thần Việt Nam hết” - Đình Xuân Lâm-Trương Hữu Quỳnh và Trung Lưu (SGK TV tập 2 trang 26) II. Tập làm văn – Thời gian 35 phút Đề bài: Tả một đồ vật hoặc một món quà có ý nghĩa sâu sắc với em Bài làm
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT 5 I. PHẦN ĐỌC – HIỂU Câu Nội dung Điểm 1 A 0,5 2 D 0,5 3 B 0,5 4 C 0,5 5 D 0,5 6 Nội dung: Muốn có rừng gỗ quý, phải tìm hạt cây để 1 gieo trồng, chăm sóc. 7 B 0,5 8 B 1 9 Các vế được nối với nhau bằng cặp quan hệ từ:Giá 1 thì 10 Thủy Tinh dâng nước cao lên bao nhiêu Sơn Tinh làm 1 núi cao lên bấy nhiêu II. Kiểm tra Viết 1.Đánh giá phần viết chính tả: 2 điểm - Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng qui định, viết sạch, đẹp: 1 điểm - Viết đúng chính tả ( không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm 2. Đánh giá phần Tập làm văn: 8 điểm * Mở bài: 1 điểm * Thân bài: 4 điểm – Nội dung: 1,5 điểm - Kỹ năng: 1,5 điểm - Cảm xúc: 1 điểm * Kết bài; 1 điểm * Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm * Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm * Sáng tạo: 1 điểm 3. Căn cứ vào mức độ đạt được các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, giáo viên đánh giá, nhận xét kết quả đạt được của hoc sinh và cho tương ứng với các mức điểm phù hợp