Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình học kì 2
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình học kì 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_8_chuong_trinh_hoc_ki_2.docx
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 - Chương trình học kì 2
- - Đọc thuộc lòng một đoạn thơ trong bài “ Nhớ rừng” mà em tâm đắc nhất? HOẠT ĐỘNG II. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt - Giao nhiệm vụ cho các nhóm - phiếu học tâp 1. b.Nỗi nhớ thời oạn liệt (đoạn 3) - Tổ chức cho các nhóm thảo luận. GV quan sát, khích lệ HS. - Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thảo luận qua phiếu học tập - Gv tổng hợp ý kiến-kết luận Phiếu học tập số 1. Hình ảnh con hổ Nhận xét Đêm vàng - Nào đâu những đêm vàng -> Câu hỏi tu từ- hỏi phiếm chỉ- Kỉ niệm đẹp bên bờ suối thuộc về dĩ vãng . Thơ có hoạ- Cảnh vật đầy màu Ta say mồi đứng uống ánh sắc, mộng ảo - Vị chúa sơn lâm say mồi trong trăng tan? niềm vui hoan lạc giữa đêm trăng bên bờ suối. Ngày mưa - Đâu những ngày mưa -> Câu hỏi - Nỗi nhớ ngày mưa ngẩn ngơ man chuyển bốn phương ngàn mác, xúc động. Một không gian nghệ thuật hoành Ta lặng ngắm giang san ta tráng của giang san. Vị chúa sơn lâm mang tầm đổi mới? vóc “ bốn phương ngàn”. Sáng xanh - Đâu những bình minh cây - Nỗi nhớ cảnh bình minh tràn màu hồng của bình xanh, nắng gội? minh, màu vàng nhạt của nắng sớm, màu xanh bạt Tiếng chim ca giấc ngủ ta ngàn của rừng cây- Trong thơ có hoạ. Chúa tể tưng bừng. muôn loài say sưa trong khúc nhạc rừng của chim ca- Trong thơ có nhạc- Các thanh bằng liên tiếp. buổi binh minh thơ mộng thần tiên. Chiều đỏ - Đâu những chiều lênh - Ngôn ngữ thơ tráng lệ- các từ sắc, mạnh, gợi tả láng máu sau rừng ? cao - Con hổ nhớ khoảnh khắc của hoàng hôn chờ Ta đợi chết mảnh mặt trời đợi. Trong cái nhìn của mãnh hổ: trời chiều không gay gắt đỏ rực mà lênh láng máu, mặt trời không lặn mà “ Để ta chiếm lấy riêng phần chết -> cảnh sắc buổi chiêu dữ dội trong phút bí mật. đợi chờ Tâm trạng - Than ôi! thời oanh liệt nay Câu hỏi tu từ, cảm thán- như khép lại quá khứ- mở còn đâu? ra hiện tại. Vị chúa sơn lâm bừng tỉnh mộng trở về thực tại xiềng xích. Sự kết hợp câu cảm thán - câu hỏi tu từ làm lời thơ dội lên như tiếng than thở đầy nuối tiếc. Nghệ thuật -Hệ thống câu hỏi tu từ đầy day dứt, nuối tiếc -Nhịp thơ ngắn, câu thơ sống động giàu chất tạo hình. -Trên cái phông nền núi rừng hùng vĩ đó, con hổ hiện ra với vẻ đẹp oai phong lẫm liệt, vừa uy nghi dũng mãnh, vừa mềm mại, uyển chuyển. Các câu hỏi tu từ liên tiếp xuất hiện như một nõi niềm lay tỉnh và khêu gợi nỗi nhớ trào lên. Nhớ đêm vàng , nhớ ngày mưa, nhớ sáng xanh , nhớ chiều đỏ, Các hình ảnh thơ tráng lệ với bốn nỗi nhớ triền miên: ngày đêm, sớm chiều, mưa nắng, thức ngủ lúc say mồi, khi lặng ngắm Một không gian nghệ thuật được miêu tả qua bộ tứ bình của một danh hoạ. Vị chúa sơn lâm lúc mơ mộng, lúc trầm ngâm chiêm nghiệm, lúc nén xuống, lúc lại kiên nhẫn đời chờ Nỗi
- HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 4. Tổng kết - Gọi HS nêu khái quát nội dung - nghệ -Nghệ thuật: thuật văn bản? - Nội dung: - Gọi HS đọc ghi nhớ * Ghi nhớ: SGK -GV khắc sâu kiến thức trọng tâm. Nhà phê bình Hoài Thanh đã ca ngợi Thế Lữ "như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được". Điều này nói lên nghệ thuật sử dụng từ ngữ điêu luyện, đạt đến độ chính xác cao. Chỉ riêng về âm thanh rùng núi, Thế Lữ cho ta nghe thấy tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi tiếng thét khúc trường ca dữ dội. Bên trên đã nói đến những điệp ngữ tạo ra sự nuối tiếc quá khứ oanh liệt (nào đâu, đâu những ). Cũng có thể thấy câu thơ Thế Lữ miêu tả dáng hiên ngang, hùng dũng, mềm mại của chúa sơn lâm : Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng/Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng/Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc có sự nhịp nhàng, cân đối, gợi hình ảnh con hổ khoan thai, mềm mại, với bước chân chậm rãi thật tài tình.Hay câu thơ : Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng được viết ngắt nhịp đều nhau, có cấu tạo ngữ pháp giống nhau (C - V), như mô phỏng sự đơn điệu, tầm thường của cảnh vật. HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP (1)- Đó là sức mạnh của cảm xúc. (1)- Chứng minh nhận xét của nhà phê bình - Trong thơ lãng mạn, cảm xúc mãnh liệt là yếu văn học Hoài Thanh(sgk ) tố quan trọng hàng đầu. Từ đó kéo theo sự phù VD: đoạn nói về sự tù túng, tầm thường, giả hợp của hình thức câu thơ. dối trong cảnh vườn bách thú. - ở đây cảm xúc phi thường kéo theo những (2) Việc mượn “lời con hổ trong vườn bách chữ bị xô đẩy. thú” có tác dụng như thế nào trong việc thể - Biểu cảm gián tiếp: con hổ con người. hiện niềm khao khát tự do mãnh liệt và lòng (2) Một lựa chọn rất khéo léo và phù hợp để yêu nước kín đáo của nhà thơ? giúp tác giả thể hiện niềm khao khát tự do mãnh - Gọi HS trả lời câu hỏi. liệt và lòng yêu nước kín đáo của mình. - Tổ chức trao đổi, nhận xét ý kiến. - GV tổng hợp ý kiến, kết luận - Qua hình ảnh con hổ - vị chúa sơn lâm bị giam cầm trong vườn bách thú, nhà thơ đã thể hiện một cách rất gợi cảm cảnh ngộ bị tước mất tự do, sự sa cơ và u uất của nhân dân ta khi bị mất nước, rơi vào cảnh nô lệ. Con hổ nuối tiếc một thời oanh liệt nơi rừng xanh cũng như chính nhân dân ta nhớ tiếc lịch sử chống giặc hào hùng của dân tộc và khơi gợi lòng yêu nước thầm kín của nhân dân. - Trong thời điểm khi tác giả sáng tác bài thơ, các tác phẩm văn nghệ gặp phải sự kiểm soát rất ngặt nghèo của thực dân. Vì vậy, việc mượn “lời con hổ trong vườn bách thú” sẽ giúp tác giả có thể hiện một cách kín đáo, bóng bẩy những tâm sự của mình. HOẠT ĐỘNG IV. VẬN DỤNG THẢO LUẬN CẶP ĐÔI -Cuộc sống đơn điệu, vô vị , tùn túng -Qua cảnh tượng vườn bách thú (hiện tại) và cảnh trong vườn bách thú - mất tự do núi rừng đại ngàn (quá khứ), chỉ ra những tâm sự -Nỗi nhớ thời tự do đầy uy lực-khát vọng của con hổ ở vườn bách thú. Tâm sự ấy phản ánh tự do, nhớ những năm tháng oai hùng điều gì ở xã hội Việt Nam đương thời? của lịch sử - Tổ chức cho HS thảo luận. Quan sát, khích lệ -Nỗi bất hoà với cuộc sống thực tại và HS. khao khát tự do?
- 2. Kĩ năng:Vận dụng được kiến thức bài học để nhận biết một tác phẩm thơ lãng mạn. Đọc diễn cảm tác phẩm, phân tích những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu. - KNS cơ bản được giáo dục: Nhận thức, giao tiếp, tư duy sáng tạo, trình bàymột phút 3 Thái độ: Trân trọng và gìn giữ những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc. 4. Định hướng phát triển năng lực a. Các phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước. - Tự lập, tự tin, tự chủ. b. Các năng lực chung: - Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ. c. Các năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực cảm thụ văn học. II . CHUẨN BỊ 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Soạn bài, tư liệu về tác giả, tác phẩm. (Chân dung nhà thơ, tư liệu về cuộc đời, sự nghiệp, lời bình, lời đánh giá về bài thơ. - Tranh vẽ ông đồ của tác giả Bùi Xuân Phái, một số tư liệu về ông đồ hiện đại. - Hướng dẫn HS sưu tầm trên mạng. - Phiếu học tập:Hoàn thiện bảng dưới đây để thấy được những điểm đối lập của hình ảnh ông đồ trong bài thơ. Nội dung Quá khứ Hiện tại Thời gian/Không gian Tình cảnh ông đồ Tâm trạng ông đồ Nhận xét 2. Chuẩn bị của học sinh - Soạn bài, tìm hiểu về nghệ thuật chơi câu đối Tết của người xưa. - Tìm hiểu tư liệu về tác giả, tác phẩm trên mạng theo hướng dẫn của GV III. PHƯƠNG PHÁP/ KỸ THUẬT DẠY HỌC - Động não, HS trao đổi, thảo luận về nội dung, bài học - PP phân tích, thực hành , vấn đáp, nêu vấn đề IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP HOẠT ĐỘNG I. KHỞI ĐỘNG - Quan sát hình ảnh và cho biết em hiểu gì về những hình ảnh này?
- Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP 1. Đọc - chú thích: -GV hướng dẫn HS đọc - Giọng hơi trầm, buồn thể hiện tâm trạng của nhân vật -Gv đọc mẫu 1 đoạn ông đồ – Gọi HS đọc -Chú ý nhịp thơ 2/3 -GV – HS theo dõi nhận xét và sửa 2. Bố cục: chữa + 4 khổ có hình ảnh ông đồ ngồi viết câu đối thuê, 2 - Đọc thầm chú thích. khổ đầu tương phản với 2 khổ cuối. - Tìm bố cục của bài thơ? + Khổ cuối là sự vắng bóng của ông đồ và bâng khuâng . nhớ tiếc của nhà thơ. 3 phân tích a.Hình ảnh đối lập của hình ảnh ông đồ trong bài thơ. Nội dung Hai khổ đầu Hai khổ tiếp Thời gian Mỗi năm hoa đào nở - Nhưng mỗi năm mỗi vắng Không gian Ông đồ già -mực tàu-giấy đỏ => Ông vẫn xuất hiện vào dịp tết với mực Phố đông người qua tàu, giấy đỏ =>Khung cảnh đông vui, náo nức => Khung cảnh vắng vẻ khi xuân về Tình cảnh của Bao nhiêu người thuê viết -Người thuê viết nay đâu?=>câu hỏi ông đồ Tấm tắc ngợi khen tài =>cảnh tượng vắng vẻ đến thê lương -> ông đồ được mọi người trọng -Ông đồ vẫn ngồi đấy /không ai hay vọng, ngưỡng mộ tài năng -> Ông đồ đã bị mọi người lãng quên Tâm trạng của Hoa tay thảo những nét Giấy đỏ buồn không thắm ông đồ Như phượng múa rồng bay Mực đọng trong nghiên sầu -> tâm trạng đầy đắc ý vì được -> Nhân hóa-tâm trạng bẽ bàng, sầu tủi. trọng vọng, ông mang hết tài Lá vàng rơi trên giấy-Ngoài giời mưa bụi năng của mình ra hiến dâng cho bay->Tả cảnh ngụ tình- ảm đạm, lạnh lẽo cuộc đời. của ngoại cảnh và tâm cảnh. Nhận xét - Hình ảnh đối lập=> Sự suy tàn của một phong tục đẹp và một lớp người đang dần rơi vào quên lãng. Đọc lại hai khổ thơ đầu ta như thấy trước mắt mình cái cảnh nhộn nhịp, tưng bừng của ngày tết xưa. Đâu đây là tiếng gọi nhau thăm hỏi, đâu đó là tiếng chào mời đón đưa của muôn người. Và ông đồ trên các góc phố, dưới tán cây che, chân dậm giấy, tay đưa nét bút thần kì như “phượng múa rồng bay” trước sự trầm trồ, thán phục của bao người. Từ một khung cảnh náo nhiệt, trong sự tôn vinh tột độ, đột nhiên ông đồ rơi vào nghịch cảnh đáng thương. Vẫn là sân khấu ấy nhưng ông đồ đã mất hết người xem, một mình độc diễn vở kịch buồn. Dường như Vũ Đình Liên đã cảm nhận thấy, đã dẫm lên cái đường ranh mong manh, mơ hồ mà tàn nhẫn của thời gian giữa thời đại cũ và thời đại mới. Ông đồ gắng gượng núi kéo cái tinh hoa một thời trong lòng người một cách bất lực nhưng không từ bỏ. Ở đây, dẫu chưa đạt đến trình độ đưa “cái thần” vào chữ viết như một tay tử tù của thời vang bóng, ít ra ông đồ cũng còn lại những ngón tay hoa. Hình ảnh ông đồ nhạt nhòa trong không gian và thời gian khiến người đọc thổn thức niềm thương cảm. Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt
- - Kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng. Cũng là thời gian ngày áp tết, cũng là không gian mùa xuân, cũng vẫn có hoa đào nở. Nhưng hình ảnh ông đồ thì cứ nhạt nhoà dần và cuối cùng là không thấy nữa. Ông đã thành "ông đồ xưa". HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP/VẬN DỤNG Hoạt động của giáo viên-học Nội dung cần đạt sinh 1. Ý nghĩa văn bản Ông đồ? -Văn bản Ông đồ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương -Gọi HS trả lời miệng của ông đồ và niềm cảm thương, nuối tiếc của tác giả -HS nhận xét, bổ sung. đối với một lớp người, một nét sinh hoạt văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc. 2. Em hiểu gì về Ông đồ? -Ông đồ là người theo học chữ nho nhưng không đỗ đạt, -HS chia sẻ hiểu biết về ông đồ? sống bằng nghề dạy học chữ nho, ngày tết thường viết - GV bổ sung ý kiến chữ viết câu đối thuê. Đọc thêm: Ông đồ là một trong những bài thơ lãng mạn tiêu biểu, từ bài thơ này em hiểu thêm đặc điểm nào trong thơ lãng mạn Việt Nam. (Nội dung nhân đạo và nỗi niềm hoài cổ) Ông đồ là bài thơ tiêu biểu nhất cho hồn thơ giàu thương cảm của Vũ Đình Liên. Tuy sáng tác thơ không nhiều nhưng chỉ với bài Ông đồ, Vũ Đình Liên đã có vị trí xứng đáng trong phong trào Thơ mới. Ông đồ là người dạy học chữ nho xưa. Nhà nho xưa nếu không đỗ đạt làm quan thì thường làm nghề dạy học, gọi là ông đồ, thầy đồ. Mỗi dịp Tết đến, ông đồ thường được nhiều người thuê viết chữ, câu đối để trang trí trong nhà. Nhưng từ khi chế độ thi cử phong kiến bị bãi bỏ, chữ nho không còn được trọng, ngày Tết không mấy ai sắm câu đối hoặc chơi chữ, ông đồ trở nên thất thế và bị gạt ra lề cuộc đời. Từ đó, hình ảnh ông đồ chỉ còn là “cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn” (lời Vũ Đình Liên). HOẠT ĐỘNG IV. TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO - Học thuộc bài thơ và ghi nhớ của bài, cảm nhận chi tiết hình ảnh độc đáo. - Soạn bài ''Hai chữ nước nhà” theo yêu cầu SGK. - Viết đoạn văn thuyết minh khoảng 7 – 10 câu theo cách diễn dịch giới thiệu về bố cục của bài thơ ông đồ. Tuần 19 -Tiết : 76 CÂU NGHI VẤN Ngày soạn: Ngày dạy: I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức - Học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn. Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác. - Nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi. 2. Kĩ năng: - Nhận biết và hiểu được tác dụng của cau nghi vấn trong văn bản cụ thể- Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác- Rèn kĩ năng sử dụng câu nghi vấn trong nói và viết. - KNS cơ bản được giáo dục: giao tiếp, nhận thức, hợp tác 3 Thái độ : Rèn ý thức tích cực học tập cho HS. * Phát triển năng lực: Hiểu và sử dụng ngôn ngữ phù hợp, có hiệu quả trong GT, theo 4 KN đọc, viết, nghe, nói.
- -Hãy đặt các câu nghi vấn (làm việc theo - Hình thức: Dấu chấm hỏi, những từ nghi nhóm): Một bạn hỏi và một bạn trả lời? vấn: có . không; (làm) sao, hay (là) => Nhận xét:+Câu hỏi chuẩn - hay? -Chức năng: Để hỏi (bao gồm cả tự hỏi như + Câu trả lời ? câu: ''Người đâu gặp gỡ làm chi . - Khái quát kiến thức. Đọc ghi nhớ Trăm năm biết có duyên gì hay không ?'') - Tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung 3. Kết luận : *Ghi nhớ: SGK Dự kiến sản phẩm của học sinh. Đặc Đặc điểm hình thức Chức năng điểm Từ ngữ Kết thúc câu Chức năng chính Chức năng Kiểu câu khác Câu nghi vấn có các từ nghi bằng dấu -Dùng để hỏi, nêu điều vấn (đâu, ai, ) chấm hỏi (?). thắc mắc cần giải đáp HOẠT ĐỘNG III. LUYỆN TẬP Hoạt động của giáo viên-học sinh Nội dung cần đạt - Xác định câu nghi vấn trong Bài tập 1: những đoạn trích sau? a) Chị khất tiền sưu phải không ? - Những đặc điểm hình thức nào cho b)Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? biết đó là câu nghi vấn? c) Văn là gì ? Chương là gì ? -Gọi HS nhận xét- GV kết luận d) Chú mình muốn cùng tớ đùa vui không? - Xét các câu và trả lời câu hỏi; Căn Bài tập 2: cứ vào đâu để xác định những câu - a, b, c: có từ ''hay không'' (từ ''hay'' cũng có thể xuất trên là câu nghi vấn? hiện trong các câu khác, nhưng riêng trong câu nghi - Cho học sinh thay từ hoặc vào vị vấn từ hay không thể thay thế bằng từ hoặc được. Nếu trí từ ''hay'' để nhận xét.? thay từ hay trong câu nghi vấn bằng từ hoặc thì câu trở -GV chốt : Lưu ý dùng từ nghi vấn nên sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu khác thuộc phù hợp mục đích giao tiếp. kiểu câu trần thuật và có ý nghĩa khác hẳn) - Gọi HS nêu yêu vcầu bài tập 3 Bài tập 3: - Có thể đặt dấu chấm hỏi ở cuối - Không vì đó không phải là câu nghi vấn những câu sau được không ? Vì + Câu a và b có các từ nghi vấn như: có không, tại sao ? sao nhưng những kết cấu chứa những từ này chỉ làm - Giáo viên lưu ý học sinh phân biệt chức năng bổ ngữ trong 1 câu. từ phiếm định và từ nghi vấn. + Trong câu c, d thì: nào (cũng), ai (cũng) là những từ phiếm định Lưu ý: Những cụm từ ai cũng, gì cũng, nào cũng, sao cũng, đâu cũng, bao giờ cũng, ý nghĩa khẳng định tuyệt đối, chứ không phải là câu nghi vấn. Phân biệt hình thức và ý nghĩa của Bài tập 4 hai câu: -Khác nhau về hình thức: có không, đã chưa. + Anh có khoẻ không ? - Khác nhau về ý nghĩa: Câu thứ hai có giả định là + Anh đã khoẻ chưa ? người được hỏi trước đó có vấn đề sức khoẻ, còn câu 1 thì không có giả định này. + Cái áo này có cũ lắm không ? (Đ) + Cái áo này đã cũ lắm chưa ? (Đ)
- - Nhận biết và hiểu được tác dụng của cau nghi vấn trong văn bản cụ thể- Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác- Rèn kĩ năng sử dụng câu nghi vấn trong nói và viết. - KNS cơ bản được giáo dục: giao tiếp, nhận thức, hợp tác 3 Thái độ : Rèn ý thức tích cực học tập cho HS. * Phát triển năng lực: Hiểu và sử dụng ngôn ngữ phù hợp, có hiệu quả trong GT, theo 4 KN đọc, viết, nghe, nói. 4. Định hướng phát triển năng lực: a. Các phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước. - Tự lập, tự tin, tự chủ. b. Các năng lực chung: - Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy; năng lực giao tiếp; năng lực sử dụng CNTT; năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ. c. Các năng lực chuyên biệt: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực cảm thụ văn học. II. CHUẨN BỊ 1. Chuẩn bị của giáo viên. - SGK, SGV, chuẩn kiến thức - kĩ năng, giáo án. 2. Học sinh: Xem trước bài ở nhà. III. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC : - Quan sát mẫu- Phân tích tình huống- thực hành vận dụng. IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP HOẠT ĐỘNG I: KHỞI ĐỘNG -Liệt kê các câu hỏi có trong bài “ Ông đồ” và cảm nhận của em về mỗi câu hỏi tu từ ấy? => Gv tổng kết câu trả lời của học sinh và giới thiệu bài. HOẠT ĐỘNG II: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC III. Chức năng khác Hoạt động của thày Hoạt động của trò
- - Học sinh đọc những đoạn trích trong 1. Bài tập 1 bài tập 1 a) Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót - Cho biết những câu nghi vấn đó dùng Binh Tư để có ăn ư ? để làm gì. b) cả khổ thơ trừ ''Than ôi !'' c) Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một chiếc lá nhẹ nhàng rơi ? - Xác định câu nghi vấn và đặc điểm hình d) Ôi, nếu thế thì còn đâu là quả bóng bay ? thức của nó? - Trong (a): bộc lộ tình cảm, cảm xúc (sự ngạc - Những từ gạch chân và dấu chấm hỏi ở nhiên) cuối câu (chỉ có trong ngôn ngữ viết) thể - Trong (b): phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. hiện đặc điểm hình thức của câu nghi - Trong (c): Cầu khiến, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. vấn. - Trong (d): phủ định, bộc lộ tình cảm, cảm xúc. Chú ý: Trong (d) có cả đặc điểm hình thức của câu cảm thán nhưng đó vẫn là câu nghi vấn. 2. Bài tập 2 2. Bài tập 2 -Nêu yêu cầu bài tập a) ''Sao cụ lo xa quá thế ?''; ''Tội gì bây giờ nhịn - Học sinh làm bài lên bảng đói mà tiền để lại ?''; ''ăn mãi hết đi thì lúc chết lấy gì mà lo liệu ?'' - Những câu nghi vấn đó được dùng làm b) Cả đàn bò giao cho thằng bé chăn dắt làm gì. sao ''? c) Ai dám bảo thảo mộc mẫu tử ? d) Thằng bé kia, mày có việc gì ? ;''Sao lại đến đây - Trong những câu nghi vấn đó, câu nào mà khóc ?'' có thể thay thế được bằng một câu không - Trong (a): câu 1 - phủ định; Câu 2 - phủ định; phải là câu nghi vấn mà có ý nghĩa tương câu 3 - phủ định. đương. Hãy viết những câu có ý nghĩa - Trong b: bộc lộ sự băn khoăn, ngần ngại tương đương đó. - Trong c: khẳng định - Trong d: câu 1 - hỏi; câu 2 - hỏi. HOẠT ĐỘNG IV: VẬN DỤNG -Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hai - Hình thức: Đoạn văn câu kết bài thơ “ Ông đồ” của Vũ Đình Liên -Nội dung: trong đó có sử dụng câu nghi vấn? + NT: Câu hỏi tu từ - Chia sẻ kết quả chuẩn bị + Nội dung : Niềm thương cảm - Nhận xét- bổ sung ý kiến - GV tổng kết hoạt động Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ? Hai câu thơ kết bài thơ “ Ông đồ” của Vũ Đình Liên là câu hỏi tu từ chất chứa một niềm nhớ thương vời vợi. Khi bóng dáng ông đồ không còn, liệu nét chữ – “hồn” của ông – còn chăng? Những tinh hoa của giá trị tinh thần đã hoàn toàn mất hẳn? “Những người muôn năm cũ” là ông đồ, là người thuê viết hay chính là thế hệ của lớp người mới trong đó có chính nhà thơ? Dẫu là ai, câu thơ vẫn gợi lên một niềm ray rứt, ngậm ngùi. Mạch đồng cảm của người xưa và người nay được nối liền: Sự chán ngán cùng cực của ông đồ và nỗi lòng ân hận, tiếc nuối của lớp hậu sinh đã vô tình lãng quên thế hệ cha ông. ỏi để đánh thức dậy trong tiềm thức sâu xa của mỗi người dân Việt những nỗi niềm vọng tưởng, đánh thức dậy nỗi ân hận, day dứt nhưng cũng đồng
- 2. Học sinh: Ôn tập toàn bộ nội dung chủ đề III. PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC : -Viết tích cực IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP HOẠT ĐỘNG I: KHỞI ĐỘNG HOẠT ĐỘNG II. LUYỆN TẬP CHUYÊN MỤC: KHÁN GIẢ THÔNG MINH -Hãy làm khán giả của chương trình “ VĂN HỌC - Đề tài của thơ mới: VÀ ĐỜI SỐNG”. Chia sẻ cảm nhận của em sau khi thưởng thức chương trình ? -Cảm nhận về nội dung các tác phẩm (1) Nghe ngâm hai bài thơ “Nhớ rừng” và “Ông đồ”. thơ mới được trình bày qua giọng ngâm (2) Nghe hai bài hát “ Áo trắng”- thơ Huy Cận và “ và giọng ca Chân quê”- thơ Nguyễn Bính. (3) Giới thiệu phần ngâm thơ các tác phẩm của -Tư tưởng, tình cảm của các tác giả gửi Xuân Diệu. Nghe một bài “ Gửi hương cho gió”? gắm qua thi phẩm được biểu diễn II. ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ (20P) 1.Từ tình cảnh và tâm trạng của con hổ trong bài thơ cũng như của người dân Việt Nam đầu thế kỉ XX, em có suy nghĩ gì về cuộc sống hòa bình tự do ngày nay (trình bày khoảng một trang, trong đó có sử dụng một câu nghi vấn với chức năng khác). Tiêu chí đánh giá: - Gv nêu yêu cầu: - Hình thức:(3 điểm) + Sử dụng phương thức nghị luận. Có sử dụng câu nghi vấn. +Trình bày, diễn đạt : Bố cục hợp lý, ngôn ngữ truyền cảm, hấp dẫn. - Nội dung: (7 điểm) + Nêu vấn đề. + Khái quát tình cảnh và tâm trạng của con hổ trong bài thơ cũng như của người dân Việt Nam đầu thế kỉ XX: Cuộc sống nô lệ, tù túng, tẻ nhạt, uất hận + Trân trọng cuộc sống tự do ngày nay: Người người sống trong hoà bình, ấm no, hạnh phúc. + Biết ơn những người đã hy sinh xương máu để giành lại độc tự do cho dân tộc. + Sống có trách nhiệm với bản thân và đất nước. Xây dựng cuộc sống ngày một tốt đẹp. +