Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường TH Trần Quang Khải

doc 3 trang Đăng Khôi 21/07/2023 10800
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường TH Trần Quang Khải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_i_mon_tieng_viet_lop_4_nam_h.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra định kì cuối học kì I môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường TH Trần Quang Khải

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC SỐ KTĐK CUỐI HỌC KÌ 1 - 2022 - 2023 TRẦN QUANG KHẢI BÁO DANH Môn: TIẾNG VIỆT (viết) - LỚP 4 Ngày /12 / 2022 Họ tên: (Thời gian: 55 phút) Giám thị 1 Giám thị 2 Lớp:  Điểm Nhận xét Giám khảo 1 Giám khảo 2 /5 điểm I. CHÍNH TẢ (Nghe - viết) Thời gian: 15 phút Phần ghi lỗi Bài: Cậu học trò tên Sơn Viết đầu bài và đoạn “Sơn là các cấp.”
  2. II. CHÍNH TẢ (5 điểm) Cậu học trò tên Sơn Sơn là học sinh thông minh, học giỏi đều các môn nhưng rất khiêm tốn. Trong giờ học, em luôn chăm chú nghe thầy cô giảng bài để nắm chắc kiến thức và làm xong các bài tập ngay tại lớp. Khi gặp những bài tập khó, em đều đánh dấu, ghi chép lại cẩn thận để nhờ thầy cô chỉ bảo trong giờ ra chơi. Đây chính là lý do giúp em luôn đạt thành tích cao trong những kỳ thi các cấp. Vietri.gov.vn Gương người tốt việc tốt Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) bị trừ 0,5 điểm. III. TẬP LÀM VĂN: (5 điểm) 1. YÊU CẦU: a. Thể loại: Tả đồ vật b. Nội dung: - Trình bày đầy đủ dàn ý miêu tả đồ vật mà em đã chọn theo yêu cầu của đề bài. - Viết được đoạn văn tả bao quát đồ vật đó. c. Hình thức: - Trình bày được dàn ý chi tiết gồm 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài. - Dùng từ chính xác, hợp lí, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả. 2. BIỂU ĐIỂM: Dàn ý: 4 điểm (Mở bài: 0,5đ; Thân bài: 3đ; Kết bài: 0,5đ) Đoạn tả mở bài: 1 điểm - Điểm 4,5 - 5: Bài làm thể hiện rõ kĩ năng quan sát, có sự sáng tạo, gây được cảm xúc cho người đọc, lỗi chung không đáng kể. - Điểm 3,5 - 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên, không quá 6 lỗi chung. - Điểm 2,5 - 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình, nội dung chưa đầy đủ hoặc dàn trãi, đơn điệu, không quá 8 lỗi chung. - Điểm 1,5 - 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, diễn đạt lủng củng, quá nhiều lỗi chung. - Điểm 0,5 - 1: Viết lan man, lạc đề hoặc dở dang. Lưu ý: Giáo viên chấm điểm phù hợp với mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh; khuyến khích những bài làm thể hiện sự sáng tạo, có kĩ năng làm bài văn tả đồ vật. Trong quá trình chấm, GV ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp HS nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể tự rút ra kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.