Đề kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường TH Tân Hội Trung 1 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường TH Tân Hội Trung 1 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_nam_mon_tieng_viet_toan_khoa_hoc_li.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra định kì cuối năm môn Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí Lớp 4 - Năm học 2021-2022 - Trường TH Tân Hội Trung 1 (Có đáp án)
- Họ và tên học sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . NĂM HỌC 2021 – 20122 Lớp: Bốn Môn: Tiếng Việt Trường: Tiểu học Tân Hội Trung 1 Ngày kiểm tra : Huyện Cao Lãnh Thời gian : 90 phút (không kể thời gian phát đề) Điểm Nhận xét của giáo viên I. Phần đọc: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (3 điểm) Học sinh bốc thăm, đọc và trả lời câu hỏi những bài tập đọc từ tuần 29 đến tuần 34 (SGK Tiếng Việt 4 tập 2). Đọc 1 đoạn trong 5 bài tập đọc (khoảng 90 tiếng) thời gian đọc 1 phút/em. Bài 1: Đường đi Sa Pa: “Trang 102 SGK Tiếng Việt 4 tập 2”. Bài 2: Ăng-co Vát: “Trang 123 SGK Tiếng Việt 4 tập 2”. Bài 3: Con chuồn chuồn nước: “Trang 127 SGK Tiếng Việt 4 tập 2”. Bài 4: Vương quốc vắng nụ cười: “Trang 132 SGK Tiếng Việt 4 tập 2”. Bài 5: Tiếng cười là liều thuốc bổ: “Trang 153 SGK Tiếng Việt 4 tập 2”. 2. Đọc thầm: (7 điểm) – (35 phút) Đọc bài và trả lời câu hỏi : NGỤ NGÔN VỀ NGỌN NẾN Một tối mất điện, ngọn nến được đem ra đặt ở giữa phòng. Người ta châm lửa cho ngọn nến và nến lung linh cháy sáng. Nến hân hoan nhận ra rằng ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã đem lại ánh sáng cho cả căn phòng. Mọi người đều trầm trồ: “Ồ, nến sáng quá, thật may, nếu không chúng ta sẽ chẳng nhìn thấy gì mất.”. Nghe thấy vậy, nến vui sướng dùng hết sức mình đẩy lui bóng tối xung quanh. Thế nhưng, những dòng sáp nóng đã bắt đầu chảy ra lăn dài theo thân nến. Nến thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến giật mình: “Chết mất, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy?”. Nghĩ rồi, nến nương theo một cơn gió thoảng để tắt phụt đi. Một sợi khói mỏng manh bay lên rồi nến im lìm. Mọi người trong phòng nhớn nhác bảo nhau: “Nến tắt mất rồi, tối quá, làm sao bây giờ?”. Ngọn nến mỉm cười tự mãn và hãnh diện vì tầm quan trọng của mình. Nhưng bỗng một người đề nghị: “Nến dễ bị gió thổi tắt lắm, để tôi đi tìm đèn dầu”. Mò mẫm trong bóng tối ít phút, người ta tìm được một chiếc đèn dầu. Đèn dầu được thắp lên còn ngọn nến cháy
- Viết câu trả lời của em : Câu 6 : Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân? Câu 7: “Ôi ngọn nến tắt mất rồi, tối quá !” thuộc loại câu nào? Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng : A. Câu hỏi. B. Câu kể. C. Câu khiến. D. Câu cảm. Câu 8 : Dòng nào dưới đây gồm các từ trái nghĩa với từ “lạc quan”? Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng : A. thất vọng, chán chường B. tin tưởng, thất vọng C. lạc quan, chán trường D. tin tưởng, phấn khởi Câu 9: Chuyển câu kể sau thành câu khiến: «Cây nến sáng lung linh. » Viết câu trả lời của em : Câu 10 : a) Thêm trạng ngữ chỉ thơig gian hặc nơi chốn vào chỗ trống để hoàn thiện câu sau: , nến đã được thắp lên. b) Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu hoàn chỉnh trong câu a.
- Khu đền chính đồ sộ gồm ba tầng với những ngọn tháp lớn, có hành lang dài gần 1500 mét và 398 gian phòng. Câu 2: Phong cảnh khu đền vào lúc hoàng hôn có gì đẹp? Trả lời: Lúc hoàng hôn, khu đền thật đẹp. Ánh sáng của trời chiều soi vào bóng tối cửa đền. Những ngọn tháp lấp loáng giữa các lùm cây. Ngôi đền cao với các thềm đá rêu phong càng trở nên uy nghi, thâm nghiêm dưới ánh chiều vàng. Bài 3: Con chuồn chuồn nước: “Trang 127 SGK Tiếng Việt 4 tập 2”. Câu 1: Chú chuồn chuồn được miêu tả bằng những hình ảnh so sánh nào? Trả lời: Chú chuồn chuồn nước được miêu tả bằng nhiều hình ảnh so sánh: bốn cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai mắt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Câu 2: Cách miêu tả chú chuồn chuồn bay có gì hay? Trả lời: Tác giả tả rất đúng về cách bay vọt lên rất bất ngờ của chuồn chuồn nước. Vừa tả cảnh bay của chú, tác giả vừa tả được phong cảnh làng quê. Bài 4: Vương quốc vắng nụ cười: “Trang 132 SGK Tiếng Việt 4 tập 2”. Câu 1: Tìm các chi tiết cho thấy cuộc sống ở vương quốc nọ rất buồn. Trả lời: Không ai biết cười. Buổi sáng, mặt trời không muốn dậy, chim không muốn hát, hoa trong vườn chưa nở đã tàn. Ra đường gặp toàn những gương mặt rầu rĩ, héo hon. Ở kinh đô nhộn nhịp cũng chỉ nghe tiếng ngựa hí, tiếng sỏi đá lạo xạo dưới bánh xe, tiếng gió thở dài trên những mái nhà. Câu 2: Kết quả việc vua làm ra sao? Trả lời: Kết quả là nhà vua và mọi vị quan đều thất vọng: vị đại thần đã trở về nhưng vẫn chưa học được môn cười. Bài 5: Tiếng cười là liều thuốc bổ: “Trang 153 SGK Tiếng Việt 4 tập 2”. Câu 1: Vì sao nói tiếng cười là liều thuốc bổ? Trả lời: Nói tiếng cười là liều thuốc bổ vì nó làm cho các cơ mặt được thư giãn, thoải mái và não bộ thì tiết ra một chất gây cảm giác sảng khoái, dễ chịu. Nói đơn giản hơn, tiếng cười luôn đem lại cho con người niềm vui sống. Câu 2: Người ta tạo ra tiếng cười cho bệnh nhân để làm gì? Trả lời:
- Họ và tên học sinh: . . . . . . . . . . . . . . . . KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI NĂM . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . NĂM HỌC 2021 – 2022 Lớp: Bốn Môn: Toán Trường: Tiểu học Tân Hội Trung 1 Ngày kiểm tra : Huyện Cao Lãnh Thời gian : 40 phút (không kể thời gian phát đề) Điểm Nhận xét của giáo viên Câu 1: Có 3 viên bi màu xanh và 7 viên bi màu đỏ vậy phân số chỉ số viên bi màu xanh so với tổng số viên bi là: Khoanh vào chữ cái trước ý đúng : A. 3 B. 7 C. 3 D. 7 10 10 7 3 Câu 2: Rút gọn phân số ta được phân số : Khoanh vào chữ cái trước ý đúng : A. B. C. D. Câu 3: 2 m2 9dm2 = .dm2. Số điền vào chỗ chấm là: Khoanh vào chữ cái trước ý đúng : A. 29 B. 290 C. 209 D.2009 Câu 4: 2 phút = giây: Khoanh vào chữ cái trước kết quả đúng : A. 2 giây B. 120 giây C. 60giây D. 130 giây Câu 5: Trong giỏ có 30 quả cam. Hỏi số cam bằng bao nhiêu quả? A. 90 quả cam B. 30 quả cam C. 15 quả cam D. 10 quả cam Câu 6: Một hình thoi có độ dài các đường chéo là 4m và 2m. Diện tích hình thoi là: Khoanh vào chữ cái trước ý đúng : A. 4 m2 B. 6 m2 C. 8 m2 D. 2 m2 Câu 7: Tính giá trị của biểu thức
- HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TOÁN LỚP 4 Câu hỏi Đáp án Điểm 1 B 1 2 A 1 3 C 1 4 B 1 5 D 1 6 A 1 + x = + = = 1 7 1 a) + = = 0,5 8 b) - = = 0,5 9 x = : 1 x = Hiệu số phần bằng nhau: 2 - 1 = 1 (phần) Đường cao mảnh đất là: 4 : 1 x 1 = 4 (m) 0,5 10 Chiều dài cạnh đáy mảnh đất là: 4 + 8 = 8 (m) Diện tích mảnh đất là:8 x 4 = 32 (m2) 0,5 Đáp số: Diện tích mảnh đất: 32 m2
- Câu 7: Động vật ăn tạp là: A. Con bò B. Con cá C. Con gà D. Con báo Câu 8: Các chuỗi thức ăn thường bắt đầu từ đâu? A. Động vật B. Thực vật C. Con người D. Ánh sáng Câu 9: Thực vật cần gì để sống? Câu 10: Trong quá trình sống động vật lấy gì lấy gì từ môi trường và thải ra môi trường những gì? HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN KHOA HỌC LỚP 4 Câu hỏi Đáp án Điểm 1 D 1 2 C 1 3 B 1 4 A 1 5 Sen X ; Bèo hoa dâu X 1 6 A 1 7 C 1 8 B 1
- Câu 5: Mục đích tiến công ra Bắc năm 1786 của nghĩa quân Tây Sơn là gì ? Câu 6: Các dân tộc chủ yếu ở đồng bằng Nam Bộ là: Khoanh vào chữ cái trước ý đúng : A. Kinh, Dao, Hoa, Mông. B. Thái, Mông, Dao, Kinh. C. Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm. D. Kinh, Châu ro. Câu 7: Thành phố nào là trung tâm công nghiệp lớn nhất nước ta ? Khoanh vào chữ cái trước ý đúng : A. Cần Thơ. B. Hồ Chí Minh. C. Hải Phòng. D. Đà Nẵng. Câu 8: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trồng để hoàn thành nội dung sau: Thành phố Cần Thơ nằm bên sông , ở trung tâm đồng bằng Câu 9: Hãy Nối ý cột A với cột B cho phù hợp A B Quần đảo Hoàng Sa Tỉnh Khánh Hòa Quần đảo Trường Sa Thành phố Đà Nẵng Câu 10: Vì sao Huế được gọi là thành phố du lịch?