Đề kiểm tra định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường TH Hưng Lộc 2 (Có đáp án)

docx 5 trang Đăng Khôi 21/07/2023 9520
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường TH Hưng Lộc 2 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra định kì giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường TH Hưng Lộc 2 (Có đáp án)

  1. UBND HUYỆN HẬU LỘC PHIẾU KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ II Trường TH Hưng Lộc 2 Năm học: 2022 - 2023 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 – Tờ 1 GV coi thi, chấm thi Thứ sáu ngày 24 tháng 3 năm 2023 1: Họ và tên học sinh: Lớp: 2: Lời nhận xét của giáo viên: Điểm: A. KIỂM TRA ĐỌC: I. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm)(Thời gian: 40 phút) - Đọc thầm bài văn sau: CHIỀU NGOẠI Ô Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều. Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu. Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. Theo NGUYỄN THỤY KHA Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng và làm các bài tập dưới đây: Câu 1: Cảnh buổi chiều hè ở ngoại ô như thế nào? (0,5đ) A. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất đẹp, hấp dẫn. B. Cảnh buổi chiều hè ở vùng ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật yên tĩnh. C. Cảnh buổi chiều ở vùng ngoại ô rất ồn ào, náo nhiệt. D. Cảnh buổi chiếu ở ngoại ô thật buồn tẻ. Câu 2: Câu văn nào trong bài tả vẻ đẹp của ruộng rau muống? (0,5đ) A. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. B. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. C. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. D. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn.
  2. UBND HUYỆN HẬU LỘC PHIẾU KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KỲ iI Trường TH Hưng Lộc 2 Năm học: 2022 - 2023 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 – Tờ 2 (Thời gian làm bài 40 phút) GV coi thi, chấm thi Thứ sáu ngày 24 tháng 3 năm 2023 1: Họ và tên học sinh: Lớp: 2: Lời nhận xét của giáo viên: Điểm: B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả: (2 điểm – 15 phút) 1. Nghe- viết: Kim tự tháp Ai Cập (SGK Tiếng Việt 4 – Tập 2//trang 5) II. Tập làm văn: (8 điểm - 25 phút) Đề bài: Hãy tả một cây bóng mát mà em yêu thích. Bài làm
  3. Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 I. BÀI KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) 1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe, nói (KT từng cá nhân): (3 điểm) 1.1* Nội dung kiểm tra: Gồm 18 bài đã học từ tuần 19 đến hết tuần 26, gv gọi HS đọc sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. 2/. Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: 2.1. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút): 0,5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) 2.2. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm ) 2. 3. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) 2. 4. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm ; trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm ) 2. Kiểm tra đọc hiểu, kết hợp kiểm tra từ và câu: (7 điểm) Câu 1: B (1,0 điểm) Câu 2: C (0,5 điểm) Câu 3: B (0,5 điểm) Câu 4: B (0,5 điểm) Câu 5: (1,0 điểm) Tác giả muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. Câu 6: (0,5 điểm) Em sẽ thích cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt Câu 7: A (1,0 điểm) Câu 8: D (0,5 điểm) Câu 9: (1,0 điểm) HS đặt câu theo kiểu câu Ai là gì? Câu 10: A (0,5 điểm) II. BÀI KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Kiểm tra viết chính tả: (2 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: (2 điểm). - Sai từ 03 lỗi trở lên (âm đầu, vần, tiếng, không viết hoa đúng quy định, thiếu hoặc thừa chữ ) trừ 0,5 điểm, mắc từ 6 lỗi trở lên trừ 01 điểm. - Viết chữ không rõ ràng, không đảm bảo độ cao, khoảng cách, đặt dấu thanh không đúng vị trí, trình bày bẩn trừ 1 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (8 điểm) - Đảm bảo các yêu cầu sau: + Viết được bài văn tả cây cối đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng các yêu cầu của đề bài độ dài bài viết khoảng 12 câu trở lên. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng thể loại văn miêu tả. + Chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. Trình bày bài viết sạch sẽ. Không liệt kê như văn kể chuyện. - Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về cách diễn đạt, chữ viết có thể cho các mức điểm.