Đề kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường TH và THCS Phong Đông (Có đáp án)

doc 7 trang Đăng Khôi 21/07/2023 9480
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường TH và THCS Phong Đông (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc_2022.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2022-2023 - Trường TH và THCS Phong Đông (Có đáp án)

  1. Trường TH&THCS PHONG ĐÔNG Đề kiểm tra giữa HKII. Năm học 2022 - 2023 Môn: Tiếng Việt. Lớp 4A Điểm Thời gian: 90 phút Họ và tên: . Ngày kiểm tra: 24/03/2023 Điểm Lời nhận xét của thầy (cô) giáo A. Kiểm tra đọc: (10 điểm). I. Đọc thành tiếng (3 điểm). II . Đọc hiểu: (7 điểm). Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi: CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra ở Côn Đảo. Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát. Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ “Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”. Một tiếng hô: “Bắn”. Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát. Trích trong quyển Cẩm nang đội viên Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng và viết câu trả lời của em: Câu 1. Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng khi chị bao nhiêu tuổi ? (0,5 điểm) M1 a. Mười một tuổi. b. Mười hai tuổi. c. Mười ba tuổi. d. Mười bốn tuổi. Câu 2. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều ? ( 0,5 điểm) M1 a. Hoàn thành tốt. b. Đi ngay. c. Không hoàn thành. d. Không làm. Câu 3. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị đi đâu ? ( 0,5 điểm) a. Hoàng Sa. b. Trường Sa. c. Phú Quốc. d. Côn Đảo.
  2. II. Tập làm văn : Hãy tả một cây hoa, cây ăn quả hay cây có bóng mát mà em yêu thích (8 điểm) Bài làm
  3. ĐÁP ÁN Câu 1 2 3 4 7 8 Ý b a d c b c Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 1 1 Câu 5. Ví dụ: Chị Sáu là người con gái kiên cường, lạc quan yêu đời, luôn tin tưởng vào thắng lợi cách mạng. Câu 6. Ví dụ: Để đền đáp công lao ấy em luôn ra sức học tập, phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi. Tích cực thăm viếng, dọn vệ sinh tượng đài liệt sĩ của xã nhà, Câu 9. Chỉ biết đứng, không biết quỳ. Câu 10. Ví dụ: Bạn hãy giữ trật tự để nghe cô giảng bài! Bạn nên giữ trật tự cho mình còn nghe cô giảng bài! B. Phần viết: ( 10 điểm) I. Chính tả: ( 2 điểm ) - Chữ viết rõ ràng, sạch đẹp, đúng kiểu chữ, đúng chính tả cả đoạn : 2 điểm. - Mắc 1 lỗi trừ 0,25đ ; Các lỗi giống nhau chỉ trừ 1 lần. II. Tập làm văn: ( 8 điểm ) * Học sinh viết được một bài văn tả một cây hoa, cây ăn quả hay cây có bóng mát mà em yêu thích. + Khả năng tạo lập văn bản, khả năng dùng từ, đặt câu, liên kết câu, khả năng lập ý, sắp xếp ý, lỗi chính tả, dấu câu, chữ viết, trình bày. - Tùy vào bài viết để GV cho điểm