Đề ôn tập cuối học kì I môn Toán và Tiếng Việt Lớp 4
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập cuối học kì I môn Toán và Tiếng Việt Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_on_tap_cuoi_hoc_ki_i_mon_toan_va_tieng_viet_lop_4.docx
Nội dung text: Đề ôn tập cuối học kì I môn Toán và Tiếng Việt Lớp 4
- ĐỀ ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ I MÔN TOÁN LỚP 4 Họ tên học sinh Lớp 4A I/ Trắc nghiệm: Chọn đáp án em cho là đúng nhất Câu 1: Chữ số 7 trong số 1 072 004 có giá trị là. A. 7000 B. 70000 C.700 D. 700000 Câu 2: Kết quả của phép tính 88 x 11 là A. 968 B. 698 C. 1086 D. 869 Câu 3. Số thích hợp để điền vào chỗ chấm: 149m 2 5dm 2 = dm2 là: A.10495 dm 2 B.14905 dm 2 C. 1495 D.14905 Câu 4: Số thích hợp để điền vào ô trống: tấn 120 kg > 8 tấn 890kg là A. 7 B. 8 C. 9 D. 6 Câu 5: Long và Tiến gấp được tất cả 196 ngôi sao. Biết Long gấp được nhiều hơn Tiến 32 ngôi sao. Long gấp được số ngôi sao là: A. 114 B. 228 C. 104 D. 411 Câu 6: Hình bên có góc vuông A. 3 B. 4 C . 5 C. 4 góc không vuông II/ TỰ LUẬN : 4 điểm Bài 1: Đặt tính rồi tính a/ 426 x 52 b/ 317 x 105 c/ 45000 : 500 d/ 3720 : 12
- ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN: TOÁN – LỚP 4 Họ và tên: Lớp: 4A PHẦN I: TRẮC NGHIỆM: Học sinh chọn đáp án đúng điền vào giấy kiểm tra (7 điểm). Câu 1: (1 điểm) Số bé nhất trong các số 876 459; 867 459; 867 459; 876 549 là: A. 876 459 B. 867 459 C. 867 459 D. 876 549 Câu 2: (1 điểm) Số thích hợp cần điền vào chỗ chấm của 9999 < < 10001 là: A. 10 000 B. 9990 C. 9999 D. 999910 Câu 3: (1 điểm) Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống a/ 1200 kg = 12 tấn b/ 2500 cm2 = 25 dm2 Câu 4: (1 điểm) Biểu thức 67 x 15 - 67 x 15 có kết quả là: A. 150 B. 6700 C. 670 D. 0 Câu 5: (1 điểm) Hồ Qúy Ly truất ngôi vua Trần năm 1400, năm đó thuộc thế kỷ bao nhiêu? A. XIII B. XIV C. XV D. XVI Câu 6. (1 điểm) Hình bên có: A. 4 góc vuông, 1 góc nhọn B. 4 góc vuông, 2 góc nhọn C. 4 góc vuông, 3 góc nhọn D. 4 góc vuông, 4 góc nhọn II. TỰ LUẬN (4 điểm) Bài 1: (1 điểm) Đặt tính rồi tính: a. 523 x 36 b. 45600 : 40 c. 14910 : 35
- ĐỀ ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ I MÔN TIẾNG VIỆT Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi: CÂU CHUYỆN VỀ CHỊ VÕ THỊ SÁU Vào năm mười hai tuổi, Sáu đã theo anh trai tham gia hoạt động cách mạng. Mỗi lần được các anh giao nhiệm vụ gì Sáu đều hoàn thành tốt. Một hôm, Sáu mang lựu đạn phục kích giết tên cai Tòng, một tên Việt gian bán nước ngay tại xã nhà. Lần đó, Sáu bị giặc bắt. Sau gần ba năm tra tấn, giam cầm, giặc Pháp đưa chị ra giam ở Côn Đảo. Trong ngục giam, chị vẫn hồn nhiên, vui tươi, tin tưởng vào ngày chiến thắng của đất nước. Bọn giặc Pháp đã lén lút đem chị đi thủ tiêu, vì sợ các chiến sĩ cách mạng trong tù sẽ nổi giận phản đối. Trên đường ra pháp trường, chị đã ngắt một bông hoa còn ướt đẫm sương đêm cài lên tóc. Bọn chúng kinh ngạc vì thấy một người trước lúc hi sinh lại bình tĩnh đến thế. Tới bãi đất, chị gỡ bông hoa từ mái tóc của mình tặng cho người lính Âu Phi. Chị đi tới cột trói: mỉm cười, chị nhìn trời xanh bao la và chị cất cao giọng hát. Lúc một tên lính bảo chị quỳ xuống, chị đã quát vào mặt lũ đao phủ: “ Tao chỉ biết đứng, không biết quỳ”. Một tiếng hô: “Bắn”. Một tràng súng nổ, chị Sáu ngã xuống. Máu chị thấm ướt bãi cát. (Trích trong quyển Cẩm nang đội viên) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng. Câu 1: Chị Sáu tham gia hoạt động cách mạng năm bao nhiêu tuổi? (0,5 điểm) A. Mười lăm tuổi B. Mười sáu tuổi C. Mười hai tuổi D. Mười tám tuổi Câu 2: Chị Sáu bị giặc bắt và giam cầm ở đâu? (0,5 điểm) A. Ở đảo Phú Quý B. Ở đảo Trường Sa C. Ở Côn Đảo D. Ở Vũng Tàu Câu 3: Thái độ đáng khâm phục của chị Sáu đối diện với cái chết như thế nào? (0,5điểm) A. Bình tĩnh. B. Bất khuất, kiên cường. C. Vui vẻ cất cao giọng hát. D. Buồn rầu, sợ hãi.
- ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Môn Tiếng việt lớp 4 Họ tên học sinh: Lớp 4A A. ĐỌC HIỂU (30 phút) 1.Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm) BÀN TAY NGƯỜI NGHỆ SĨ Ngay từ nhỏ, Trương Bạch đã rất yêu thích thiên nhiên. Lúc nhàn rỗi, cậu nặn những con giống bằng đất sét trông y như thật. Lớn lên, Trương Bạch xin đi làm ở một cửa hàng đồ ngọc. Anh say mê làm việc hết mình, không bao giờ chịu dừng khi thấy những chỗ cần gia công tinh tế mà mình chưa làm được. Sự kiên nhẫn của Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc. Một hôm có người mang một khối ngọc thạch đến và nhờ anh tạc cho một pho tượng Quan Âm. Trương Bạch tự nhủ sẽ gắng công tạo nên một tác phẩm tuyệt trần, mỹ mãn. Pho tượng làm xong, quả là một tác phẩm trác tuyệt. Từ dung mạo đến dáng vẻ của Quan Âm đều toát lên sự ung dung và cực kì mỹ lệ. Điều vô cùng lí thú là pho tượng sống động đến lạ lùng, giống như một người sống vậy. Nếu đi một vòng xung quanh pho tượng, đôi mắt Quan Âm như biết nhìn theo. Hiển nhiên đây là điều không thể nào tưởng tượng nổi. Theo Lâm Ngũ Đường * Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây: Câu 1. Từ nhỏ, Trương Bạch đã có niềm yêu thích, say mê gì? A. Thiên nhiên B.Đất sét C.Đồ ngọc D.Con giống Câu 2. Trương Bạch khiến người dạy nghề cũng phải kinh ngạc nhờ sự? A. Tinh tế B.Chăm chỉ C.Kiên nhẫn D.Gắng công Câu 3. Điều không thể nào tưởng tượng nổi ở pho tượng là gì? A. Pho tượng cực kì mỹ lệ C.Pho tượng như toát lên sự ung dung B.Đôi mắt pho tượng như biết nhìn theo D.Pho tượng sống động đến lạ lùng